Bản án số 14/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Khánh Sơn, tỉnh Khánh Hòa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 14/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 14/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 14/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 14/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Khánh Sơn, tỉnh Khánh Hòa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Khánh Sơn (TAND tỉnh Khánh Hòa) |
Số hiệu: | 14/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Cao Thị L được ly hôn anh Mấu Xuân H. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN KS Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH KHÁNH HÒA
Bản án số: 14/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 30/9/2024
V/v: “Tranh chấp về ly hôn và
nuôi con chung”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KS
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Huỳnh Thế Vỹ.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Trần Thị Ngọc Duyên
2. Bà Mấu Thị Mộng Mơ
- Thư ký phiên tòa: Bà Bùi Thị Mỹ Hạnh là Thư ký Tòa án của Tòa án
nhân dân huyện KS, tỉnh Khánh Hòa.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện KS, tỉnh Khánh Hòa tham gia
phiên tòa: Bà Dương Thị Cảnh - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện KS, tỉnh
Khánh Hòa. Hội đồng xét xử Tòa án nhân dân huyện KS, tỉnh Khánh Hòa xét xử
sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 24/2024/TLST-HNGĐ, ngày 06 tháng 8 năm
2024, về: “Tranh chấp về ly hôn và nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 18/2024/QĐXXST-HNGĐ, ngày 06 tháng 9 năm 2024 giữa các
đương sự:
Nguyên đơn: Cao Thị L, sinh năm: 1993
Địa chỉ: Thôn DG, thị trấn TH, huyện KS, tỉnh Khánh Hòa.
Chỗ ở: Thôn XC, xã SB, huyện KS, tỉnh Khánh Hòa. (có mặt)
Bị đơn: Mấu Xuân H, sinh năm: 1996
Địa chỉ: Tổ dân phố HT, thị trấn TH, huyện KS, tỉnh Khánh Hòa. (vắng
mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 01/7/2024 và trong quá trình xét xử, nguyên
đơn Cao Thị L trình bày: Chị L và anh Mấu Xuân H tự nguyện chung sống với
nhau từ năm 2012, vợ chồng có đăng ký kết hôn và được UBND thị trấn TH,
huyện KS, tỉnh Khánh Hòa cấp giấy chứng nhận kết hôn số 29/2021 ngày
2
15/9/2021. Quá trình chung sống, thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc nhưng
đến năm 2023, vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh
Mấu Xuân H thường xuyên rượu chè, đánh đập, hành hạ vợ con, bạo lực gia
đình. Cách đây hơn 2 tháng, chị L và anh H không còn chung sống với nhau.
Nay chị L cảm thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống hôn nhân không thể
tiếp tục nên chị L yêu cầu được ly hôn anh Mấu Xuân H.
Về con chung: Vợ chồng có 03 con chung là các cháu: Cao Xuân H1, sinh
ngày: 25/01/2013; Cao Thị Thu Q, sinh ngày: 07/12/2015; Cao Xuân H2, sinh
ngày: 03/03/2022.
Chị L yêu cầu được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cả
03 con chung và không yêu cầu anh Mấu Xuân H cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Vợ chồng không có nợ..
- Ý kiến của Kiểm sát viên: Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết
vụ án, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng các quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định tại Điều 70, 71 Bộ
luật Tố tụng dân sự; Bị đơn vi phạm Điều 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ khoản 1 Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân
và gia đình: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Cao Thị L đối với anh Mấu Xuân
H; Về con chung: Căn cứ Điều 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình, chị L
được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục ba con chung là các
cháu: Cao Xuân H1, Cao Thị Thu Q và Cao Xuân H2; Về cấp dưỡng nuôi con:
Chị L không yêu cầu nên không xét. Về tài sản chung: Chị L không yêu cầu Tòa
án giải quyết. Về nợ: Vợ chồng không nợ.
Về án phí: Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, miễn toàn bộ tiền án phí dân sự sơ thẩm đối với
chị Cao Thị L theo quy định.
Tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án:
Tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn Cao Thị L cung cấp:
- Trích lục kết hôn (bản sao)
- Giấy khai sinh mang tên Cao Xuân H1, Cao Thị Thu Q Cao Xuân H2
(bản sao)
- Căn cước công dân mang tên Cao Thị L (bản sao)
Tài liệu chứng cứ do bị đơn Mấu Xuân H cung cấp: Không.
* Tài liệu chứng cứ do Tòa án thu thập:
- Biên bản xác minh ngày 27/8/2024 (bản chính);
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Anh Mấu Xuân H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng
cố tình vắng mặt không có lý do. Do đó, Hội đồng xét xử áp dụng điểm b khoản
3
2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự để tiến hành xét xử vắng mặt anh Mấu
Xuân H.
[1.2] Chị Cao Thị L yêu cầu được ly hôn anh Mấu Xuân H. Yêu cầu của
chị L thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại Điều 28, điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Chị Cao Thị L và anh Mấu Xuân H tự nguyện chung sống với nhau từ
2012 nhưng đến năm 2021 mới đăng ký kết hôn và được UBND thị trấn TH,
huyện KS, tỉnh Khánh Hòa cấp giấy chứng nhận kết hôn số 29/2021 ngày
15/9/2021. Do đó, hôn nhân giữa chị L và anh H là hôn nhân hợp pháp.
[2.2] Chị L yêu cầu ly hôn anh H vì anh Mấu Xuân H thường xuyên rượu
chè, đánh đập, hành hạ vợ con, bạo lực gia đình.
[2.2.1] Đối với anh Mấu Xuân H không có thiện chí hàn gắn mối quan hệ
vợ chồng, không tham gia các buổi hòa giải và xét xử.
[2.2.2] Từ tháng 7/2024, chị L đã bỏ về nhà chị ruột của mình tại thôn XC,
xã SB, huyện KS sinh sống cho đến nay, vợ chồng không còn chung sống với
nhau, mỗi người sống mỗi nơi, không còn quan tâm chăm sóc cho nhau.
[2.2.3] Mâu thuẫn giữa chị L và anh H đã đến mức trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, chị Cao
Thị L yêu cầu ly hôn anh Mấu Xuân H là có căn cứ, phù hợp với Điều 56 Luật
Hôn nhân và gia đình nên chấp nhận.
[2.3] Về con chung: Chị Cao Thị L và anh Mấu Xuân H có 03 con chung
là các cháu: Cao Xuân H1, sinh ngày: 25/01/2013; Cao Thị Thu Q, sinh ngày:
07/12/2015; Cao Xuân H2, sinh ngày: 03/03/2022.
Chị Cao Thị L yêu cầu được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục ba con chung
Việc giao con cho ai nuôi phải căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.
Các cháu H1, Q, H2 hiện nay đang chung sống cùng với chị L; cháu Q có nguyện
vọng được chung sống với mẹ; cháu H1 bị hạn chế về khả năng nhận thức và điều
khiển hành vi; cháu H2 chưa đủ 36 tháng tuổi. Do đó, yêu cầu của chị L là có căn
cứ, phù hợp với nguyện vọng của con và phù hợp với Điều 81 Luật Hôn nhân và
gia đình nên chấp nhận.
[2.4] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Cao Thị L không yêu cầu anh Mấu Xuân
H cấp dưỡng nuôi con. Yêu cầu của chị L là tự nguyện nên ghi nhận.
[2.5] Về tài sản chung: Chị Cao Thị L không yêu cầu Tòa án giải quyết
nên không xét.
[2.6] Về nợ chung: Vợ chồng không có nợ.
[3] Về án phí: Chị Cao Thị L là người đồng bào dân tộc thiểu số, sống tại xã
ST có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn nên được miễn toàn bộ án phí dân
sự sơ thẩm về “ly hôn”.

4
(Theo điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án).
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm
a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 56; Điều 81; 82; 83; 84 Luật hôn
nhân và gia đình; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của chị Cao Thị L
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Cao Thị L được ly hôn anh Mấu Xuân H.
2. Về con chung: Chị Cao Thị L được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục ba con chung là các cháu: Cao Xuân H1, sinh ngày: 25/01/2013;
Cao Thị Thu Q, sinh ngày: 07/12/2015; Cao Xuân H2, sinh ngày: 03/03/2022.
3. Về cấp dưỡng nuôi con: Ghi nhận sự tự nguyện của chị Cao Thị L về
việc không yêu cầu anh Mấu Xuân H cấp dưỡng nuôi con.
Không ai được ngăn cản quyền gặp gỡ và chăm sóc con chung, khi cần
thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi nuôi con hoặc cấp dưỡng nuôi con.
4. Về tài sản chung: Chị Cao Thị L không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
không xét.
5. Về án phí: Miễn toàn bộ tiền án phí dân sự sơ thẩm về “ly hôn” đối với
chị Cao Thị L.
6. Chị Cao Thị L có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày kể từ
ngày tuyên án sơ thẩm.
Anh Mấu Xuân H có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc niêm yết bản án.
Nơi nhận: TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Khánh Hòa; THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện KS;
- VKSND tỉnh Khánh Hòa;
- Chi cục THADS huyện KS;
- Các đương sự;
- UBND thị trấn TH, huyện KS;
- Lưu hồ sơ, án văn. Huỳnh Thế Vỹ
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 02/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 22/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 20/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 18/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm