Bản án số 1384/2019/HNGĐ-ST ngày 08/08/2019 của TAND Q. Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh về ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 1384/2019/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 1384/2019/HNGĐ-ST ngày 08/08/2019 của TAND Q. Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh về ly hôn
Quan hệ pháp luật: 181. Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Bình Thạnh (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 1384/2019/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/08/2019
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN BÌNH THẠNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
Bản án số: 1384/2019/HNGĐ-ST
Ngày: 08/8/2019
V/v Ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH THẠNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:Nguyễn Thị Thanh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Nguyễn Thị Nhơn
2. Bùi Thị Cẩm Vân
- Thư phiên a: Phạm Thị Mỹ Trang Thư Tòa án nhân dân
quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ
Chí Minh tham gia phiên tòa:Nguyễn Thị Minh Huyền Kiểm sát viên
Ngày 08 tháng 8 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Bình Thạnh,
Thành phố Hồ Chí Minh xét xử thẩm công khai vụ án thụ số
2133/2019/TLST-HNGĐ ngày 6/12/2018 về ly hôn theo Quyết định đưa ván
ra xét xử số 166/2019/XXST-HNGĐ ngày 11/6/2019 Quyết định hoãn
phiên tòa số 139/2019/QĐST-HNGĐ ngày 11/7/2019, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Nguyễn Hoàng T; trú tại: Số 16 Đường V, phường K,
Quận M, Thành phH.
Bị đơn: Ông M; trú tại: Số 100 Đường Đ, Phường A, quận B,
Thành phố H.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 27/11/2018, bản tkhai các biên bản tại Tòa
án, nguyên đơn Nguyễn Hoàng T trình bày: ông M kết hôn năm
2012 tại Ủy ban nhân dân Phường K, Quận M, Thành phố H theo Giấy chứng
nhận kết hôn số 44/2012, quyển s01/2012 ngày 06/04/2012. Trong thời gian
chung sống, ông nhiều mâu thuẫn do bất đồng v quan điểm sống, khác
biệt về tính cách n thường xuyên cãi dẫn đến cuộc sống không hạnh phúc.
Mặc dù ông bà đã cố gắng hòa giải, hàn gắn tình cảm nhưng không thành và ông
2
bà đã ly thân từ tháng 10/2017 đến nay. Nhận thấy không thể chung sống và kéo
dài cuộc hôn nhân này nên bà T yêu cầu được ly hôn với ông Võ M.
Về con chung: Ông 03 con chung N sinh ngày 14/04/2012,
G sinh ngày 17/07/2014 A sinh ngày 28/08/2017. Hiện các con đang do
trực tiếp nuôi dưỡng. Bà u cầu được nuôi dưỡng con, không u cầu ông
M cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Toà án nhân dân quận Bình Thạnh đã nhiều lần triệu tập hợp lệ bị đơn
ông M đến Tòa án để trình bày ý kiến về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn,
tham gia các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
hòa giải nhưng bị đơn vắng mặt không do, không nộp cho Tòa án văn bản
trình bày ý kiến. Vì vậy, Toà án không ghi nhận được ý kiến của bị đơn.
Đại diện VKSND quận Bình Thạnh tham gia phiên tòa phát biểu:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Ngoại trừ việc vi phạm thời hạn tống
đạt thông báo thụ lý vụ án cho bị đơn và vi phạm thời hạn chuẩn bị xét xử, Thẩm
phán Hội thẩm nhân dân đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật trong
quá trình chuẩn bị xét xử cũng như tại phiên tòa. Nguyên đơn đã thực hiện đúng
các quy định của pháp luật tố tụng. Bị đơn chưa thực hiện đúng quy định tại các
điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Việc bị đơn không đến Tòa án theo giấy triệu tập,
không gửi văn bản ghi ý kiến của mình về yêu cầu của nguyên đơn, không quan
tâm tới tình trạng hôn nhân của mình cho thấy các đương sự đã mâu thuẫn
trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật
Hôn nhân và gia đình, yêu cầu của nguyên đơn là có cơ sở chấp nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xnhận
định:
[1]. Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết của Tòa án: n cứ
vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự, đây là tranh chấp
về việc ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Bình
Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh.
[2]. Về thủ tục tố tụng:
Nguyên đơn đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, bị đơn đã được Tòa
án triệu tập hợp lệ lần thhai không mặt tại phiên tòa. Căn cứ điểm b
khoản 2 Điu 277, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng n sự, a án vẫn tiến nh
xét xử vụ án.
[3]. Về nội dung:
3
Xét yêu cầu ly hôn của nguyên đơn, thấy căn cứ giấy chứng nhận kết hôn
số 44/2012, quyển số 01/2012 ngày 06/04/2012 do Ủy ban nhân dân Phường K,
Quận M, Thành phố H cấp thể hiện quan hệ hôn nhân giữa Nguyễn Ngọc
Hoàng Trang và ông Võ M là hợp pháp. Trong quá trình Tòa giải quyết vụ án, bị
đơn không đến Tòa để tham gia các phiên hòa giải, không nộp cho Tòa án văn
bản ghi ý kiến của mình về yêu cầu của nguyên đơn. Điều đó chứng tỏ bị đơn
không quan tâm đến việc hàn gắn tình cảm vợ chồng và xây dựng hạnh phúc gia
đình. Các đương sự đã ly thân ttháng 10/2017 hiện không còn chung sống
với nhau. Nhận thấy, vợ chồng phải nghĩa vụ thương yêu, tôn trọng lẫn nhau
cùng mong muốn xây dựng hạnh phúc gia đình thì mục đích hôn nhân mới
đạt được. Hiện mâu thuẫn giữa nguyên đơn và bị đơn đã trầm trọng, mục đích
hôn nhân không đạt được trên thực tế, đời sống vợ chồng của các đương s
không còn nên căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình, yêu cầu của
nguyên đơn là có cơ sở chấp nhận.
Về con chung: Nguyên đơn bị đơn 03 con chung N sinh ngày
14/04/2012, G sinh ngày 17/07/2014 A sinh ngày 28/08/2017 hiện
đang do nguyên đơn trực tiếp nuôi dưỡng, trẻ N cũng nguyên vọng được
với mẹ nên việc giao con cho nguyên đơn nuôi dưỡng sở. Nguyên đơn
không yêu cầu b đơn cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản
nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[4]. Đối với phần phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân n quận nh
Thạnh,Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên tòa về việc giải quyết vụ án, Hội đồng
xét xử thấy: Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Bình Thạnh Thành phố Hồ Chí Minh
đã nhận định đúng về thủ tục tố tụng, phân tích đúng nội dung của vụ án và đưa ra ý kiến
giải quyết vụ án đúng theo quy định của pháp luật.
[5]. Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí đối với yêu cầu ly hôn
300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 266, Điều 271, Điều 273; Điều 280
của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều
83 Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 26 của Luật Thi hành án dân
sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
lệ phí Tòa án;
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn Nguyn Hng T:
4
- Về quan hệ vợ chồng: Nguyễn Hoàng T được ly hôn với ông Võ M.
- Về con chung: Giao cho Nguyễn Hoàng T trực tiếp nuôi dưỡng chăm
sóc, giáo dục các trẻ Võ N sinh ngày 14/04/2012, G sinh ngày 17/07/2014 và
A sinh ngày 28/08/2017. Nguyễn Hoàng T không yêu cầu ông M cấp
dưỡng nuôi con.
Sau khi ly n, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm
nom con mà không ai được cản trở. quyền lợi của trẻ, khi căn cứ, mt
hoặc cả hai bên quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc
mức cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Về án phí: Án phí hôn nhân gia đình thẩm đối với yêu cầu ly hôn
300.000 đồng Nguyễn Hoàng T phải chịu nhưng được trừ vào tiền tạm ứng
án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0005877 ngày 06/12/2018
của Chi cục Thi hành án dân sự quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh.
T đã nộp đủ án phí sơ thẩm.
3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi nh án, người phải thi hành án dân
sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 của Luật thi hành án dân sự.
4. Về quyn kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND Tp.Hồ Chí Minh;
- VKSND Q.Bình Thạnh ;
- Chi cục THADS Q.Bình Thạnh;
- UBND Phường K, qun M
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Thanh
5
Nơi nhận:
- TAND Tp.Hồ Chí Minh;
- VKSND Q.Bình Thạnh ;
- Chi cục THADS Q.Bình Thạnh;
- UBND P. ĐaKao, Q. 1
, Tp. HCM;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Nguyễn Thị Thanh
Tải về
Bản án số 1384/2019/HNGĐ-ST Bản án số 1384/2019/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất