Bản án số 138/2025/HNGĐ-ST ngày 23/04/2025 của TAND huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 138/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 138/2025/HNGĐ-ST ngày 23/04/2025 của TAND huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tuy Phước (TAND tỉnh Bình Định)
Số hiệu: 138/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận yêu cầu Nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN T,
TỈNH BÌNH ĐỊNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
Bản số: 138 /2024/HN-ST
Ngày: 23/04/2025
Về việc: “Xin ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T, TỈNH BÌNH ĐỊNH
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Bích Thủy
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Phạm Thị Tuyết Mai
Ông Đặng văn Thái
-Thư Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Ông. Tấn Cường Cán bộ Toà án
nhân dân huyện T, tỉnh Bình Định.
-Đại diện VKSND huyện Ttham gia phiên tòa: Trần Thị Thơ
- Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Bình
Định, xét xử thẩm ng khai vụ án thụ số: 311/2023/TLST-HNGĐ, ngày 10
tháng 11 năm 2023, về việc: Xin ly hôn”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
60/2025/QĐXXST-HNGĐ, ngày 04 tháng 4 năm 2025 của Tòa án nhân dân huyện T,
tỉnh Bình Định; giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Trần Thị Chí V, sinh năm 1980, có mặt.
Địa chỉ: KP M, TT T, huyện T, tỉnh Bình Định.
Bị đơn Nguyễn Bá Q, sinh năm 1975, có mặt.
Địa chỉ: KP M, TT T, huyện T, tỉnh Bình Định.
Người làm chứng : Lưu Văn C, sinh năm 1983, vắng mặt.
Địa chỉ: 190 T1, phường Tr1, Tp Q, tỉnh Bình Định.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện đề ngày 05 tháng 10 năm 2023, tại các bản khai tại
phiên tòa hôm nay Nguyên đơn Trần Thị Chí V trình bày: Giữa chị với Nguyễn Q
tự nguyện tìm hiểu thời gian, vợ chồng được gia đình tổ chức lễ cưới năm 2008 và vợ
chồng tự đăng kết hôn đăng kết hôn tại UBND P, số 05 vào ngày
20/01/2009. Sau thời gian vợ chồng chung sống không hạnh phúc. vợ chồng
2
thường xuyên xung đột, mâu thuẫn do chồng gia trưởng, phu đánh đập vợ con,
sống ích kỷ, anh Q cuồng ghen, chồng chị xúc phạm chị. Gia đình hai bên biết vợ
chồng mâu thuẫn nhưng không can thiệp, do vợ chồng tự quyết định. Nay chị V
không thể chịu đựng anh Q không còn tình cảm với anh Q nên chị mong muốn xin
ly hôn với anh Q.
V quan hệ nuôi con chung: Vợ chồng chị 02 con chung tên Nguyễn Thị
Thùy Tr2 sinh ngày 10/02/2009, Nguyễn Thanh T3, sinh ngày 19/8/2011, hiện con
đang cùng chị. Nay ly hôn chị V xin nuôi hai con, chyêu cầu anh Q cấp dưỡng
nuôi con mỗi tháng 2.000.000đ/ đứa. Tại phiên Tòa anh Q chấp nhận nuôi 01 đứa
1.725.000đ thì chị đồng ý.
Về tài sản chung: Vợ chồng chị thống nhất 01 ngôi nhà trên thửa đất của cha
mẹ cho số thửa 17, tờ bản đồ số 41, diện tích 73,4m
2
, tọa lạc địa chỉ: KP M, TT T,
thửa đất do cha chị cho riêng chị chỉ được không được bán, không được chia, nhà
vợ chồng xây dựng, nhà đất đã được cấp giấy chứng nhận đứng tên vợ chồng chị, 02
chiếc xe máy gồm 01 xe máy future, biển số 77G1-655.75, xe máy Siurius , biển số
77G1- 082.85 tất cả đứng tên Nguyễn Q, số tiền 223.000.000đ tài khoản anh Q
đứng tên. 01chiếc xe rồng. Chị V anh Q đều thống nhất chia xe máy mỗi người 01
chiếc chị nhận xe future BS 77G1-655.75, giao anh Q chiếc Siurius Biển số 77G1-
082.85, chiếc xe rồng chị anh Q tự chia. Phần giá trị căn nhà 12 chỉ vàng 24K
thì chị đang quản nên chị nhận, còn tiền tài khoản của anh Q, anh Q nhận, nên đề
nghị Tòa ghi nhận sự thỏa thuận này. Ngoài ra chị V không khai không yêu cầu
khác.
Tại bản khai và tại phiên tòa Bị đơn Nguyễn Bá Q trình bày: Giữa anh với Trần
Thị Chí V tự nguyện tìm hiểu thời gian vợ chồng được gia đình tổ chức lễ cưới
năm 2008, vợ chồng tự đăng kết hôn đăng kết hôn tại UBND P năm 2009.
Quá trình vợ chồng chung sống hạnh phúc đến tháng 9 năm 2023 thì phát sinh mâu
thuẫn. Nguyên nhân vợ chồng thường xuyên bất đồng quan điểm, chuyện cãi nhau
chuyện bình thường, vợ chồng cãi nhau thì vợ anh xưng mày tao, lớn tiếng chửi
thề với chồng, xúc phạm miệt thị anh nhiều lần, không nấu cơm cho anh ăn, cho anh
là kẻ ăn nhờ ở đậu. Nay vợ anh xin ly hôn thì anh đồng ý.
Về quan hệ con chung: Vợ chồng anh có 02 con chung tên Nguyễn Thị Thùy Tr2
sinh ngày 10/02/2009, Nguyễn Thanh T3, sinh ngày 19/8/2011, hiện con đang cùng
vợ chồng anh. Nay ly hôn vợ anh xin nuôi con, yêu cầu anh cấp dưỡng nuôi con mỗi
tháng 2.000.000đ/ đứa, thì anh đồng ý tùy các con, nếu con ở với anh thì anh nuôi hết,
anh không yêu cầu cấp dưỡng. Còn con với vợ anh thì anh tự nguyện cấp dưỡng
nuôi con chung tên là T3 một tháng 1.725.000đ, từ tháng 5 năm 2025
Về tài sản chung: Vợ chồng anh thống nhất 01 ngôi nhà do vợ chồng xây trên
thửa đất số thửa 17, tờ bản đồ số 41, diện tích 73,4m
2
, tọa lạc địa chỉ: KP M, TT
T,huyện T, tỉnh Bình Định, thửa đất do cha vợ tôi cho riêng vợ anh, nhà đất đã được
cấp giấy chứng nhận đứng tên vợ chồng anh, 02 chiếc xe máy gồm 01 máy future BS
77G1-655.75, xe máy Siurius Biển số 77G1- 082.85 tất cả đứng tên Nguyễn Bá Q, 12
3
chỉ vàng 24K 97%, 01 chiếc xe rồng. Anh Q thống nhất giao nhà đất cho chị V sở
hữu, giao chị V sở hữu xe máy hiệu future biển số 77G1-655.75 12 chỉ vàng, còn
phần anh nhận xe máy Siurius biển số 77G1- 082.85 số tiền trong tài khoản của
anh 223.000.000đ, anh Q đề nghị Tòa ghi nhận sự thỏa thuận này. Ngoài ra anh Q
không khai và không yêu cầu gì khác.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện T, tỉnh Bình Định:
- Về thủ tục tố tụng: Từ khi thụ vụ án cho đến phiên tòa hôm nay, Thẩm phán
Hội đồng xét xử tuân thủ đầy đcác quy định của Bộ luật ttụng dân sự; các
đương sự đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 51, 55, 56,81,
82,83 của Luật hôn nhân và gia đình để nghị:
Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị ghi nhận sự thỏa thuận tự nguyện ly hôn giữa chị
V với anh Q.
Về quan hệ nuôi con chung: Đề nghị ghi nhận sự thỏa thuận của chị V anh Q
về việc thống nhất giao 02 con chung tên Nguyễn Thị Thùy Tr2 sinh ngày
10/02/2009, Nguyễn Thanh T3, sinh ngày 19/8/2011, cho chị V trực tiếp buôi dưỡng,
hiện các con đang ở cùng chị V. Vcấp dưỡng nuôi con: Ghi nhận sự thỏa thuận việc
anh Q tự nguyện cấp dưỡng nuôi cháu T3 mỗi tháng 1.725.000đ, thời gian tính từ
tháng 5 năm 2025 cho đến khi cháu T3 đủ 18 tuổi.
Về quan hệ tài sản chung: Đề nghị ghi nhận sự thỏa thuận của chị V và anh Q về
việc chia tài sản chung như sau: Giao nhà đất thuộc thửa đất số 17, tbản đồ số
41, diện tích 73,4m
2
, tọa lạc địa chỉ: KP M, TT T, huyện T, tỉnh Bình Định cho chị V
được trọn quyền sở hữu; giao 01 chiếc xe máy hiệu Future biển số 77G1-655.75 do
anh Nguyễn Q đứng tên 12 chỉ vàng 24 K 97% cho chị V sở hữu, tất tài sản
này do chị V đang quản lý. Giao cho anh Q sở hữu 01 chiếc xe máy hiệu Siurius,
biển số 77G1- 082.85, đứng tên Nguyễn Q 223.000.000đ trong tài khoản do
anh Q đứng tên, tất cả tài sản này do anh Q quản lý. Các bên thống nhất không chia xe
rồng nên đề nghị Tòa không xét. Vnợ chung: không nợ chung nên đề nghị Tòa
không xét.
Về chi phí tố tụng: Chi phí định giá 8.000.000đ, chị V đã nộp tại Tòa án nên
đề nghị Tòa ghi nhận sự thỏa thuận của anh Q chị V về việc anh Q tự nguyện hoàn
trả cho chị V 4.000.000đ tiền chi phí định giá vào ngày 23/4/2025, việc giao nhận tiền
đã thực hiện xong.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Trần Thị Chí V khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết
cho anh được ly hôn tranh chấp về hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án. Bị đơn là Nguyễn Q trú tại khu phố M, thị trấn T, huyện T,
4
tỉnh Bình Định nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện T,
tỉnh Bình Định theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
[2].1 Về quan hhôn nhân: t yêu cầu xin ly hôn của chị Trần Thị Chí V thì
Hội đồng xét xử thấy rằng: Giữa chị Trần Thị Chí V anh Nguyễn Q tự tìm hiểu
tự nguyện đăng ký kết hôn ngày 20/01/2009 tại UBND xã P, huyện T, tỉnh Bình Định
nên hôn nhân giữa chị V và anh Q hợp pháp. Theo chị V anh Q khai trong thời
gian sống chung vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, kình cãi lẫn nhau mâu
thuẫn ngày càng trầm trọng, không sự tôn trọng lẫn nhau nên chị V xin ly hôn
anh Q đồng ý, do đó Hội đồng xét xử ghi nhận sự tự nguyện thỏa thuận ly hôn giữa
chị V và anh Q.
[2].2 Về quan hệ nuôi con chung: Chị V anh Q thống nhất giao hai con
chung tên Nguyễn Thị Thùy Tr2 sinh ngày 10/02/2009, Nguyễn Thanh T3, sinh ngày
19/8/2011, cho chị V trực tiếp nuôi dưỡng phù hợp với nguyện vọng của hai con
nên Tòa ghi nhận, hiện các con đang cùng chị V. Về cấp dưỡng: Chị V anh Q
thống nhất thỏa thuận, anh Q tự nguyện cấp dưỡng nuôi con chung tên là Nguyễn
Thanh T3 mỗi tháng 1.725.000đ / tháng, thời gian cấp dưỡng tính từ tháng 5 năm
2025 cho đến khi cháu T3 đủ 18 tuổi n Tòa ghi nhận.
[2].3.Về quan hệ tài sản chung: Ghi nhận sự thỏa thuận chia tài sản chung của
chị V và anh Q như sau:
-Giao nhà và đất thuộc thửa đất số 17, tờ bản đồ số 41, diện tích 73,4m
2
, tọa lạc
địa chỉ: KP M, TT T, huyện T, tỉnh Bình Định cho chị V được trọn quyển sở hữu,
hiện do anh Nguyễn Q Trần Thị Chí V đứng trên trong giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất và giao 01 chiếc xe máy hiệu Future biển số 77G1-655.75 do anh Nguyễn
Bá Q đứng tên và 12 chỉ vàng 24 K 97% cho chị V sở hữu, tất cà tài sản này do chị V
đang quản lý. Giao cho anh Q sở hữu 01 chiếc xe máy hiệu Siurius, biển s77G1-
082.85 đứng tên Nguyễn Q 223.000.000đ trong tài khoản do anh Q đứng tên,
tài sản này do anh Q đang quản lý.Chị V anh Q thống nhất không chia xe rồng nên
Tòa không xét.
-Về nợ chung: Chị V và anh Q đều khai không có nợ chung nên Tòa không xét.
[3] Về chi phí tố tụng: Chi phí định giá tài sản là 8.000.000đ, chị V đã nộp xong.
Chị V, anh Q thống nhất thỏa thuận mỗi người chịu 4.000.000đ, anh Q đã hoàn trả
cho chị V 4.000.000đ vào ngày 23/4/2025, việc giao nhận tiền đã thực hiện xong.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc chị V phải chịu 300.000đ án phí ly hôn, anh
Q phải chịu 300.000đ án phí cấp dưỡng, buộc Chị V anh Q mỗi người phải chịu
50% án phí chia tài sản để sung vào Ngân sách Nhà nước đối với phần tài sản đã
nhận. Tiền tạm ứng án phí chị V đã nộp được khấu trừ vào án phí.
5
Ý kiến của đại diện viện Kiểm sát là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử
nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng: Khoản 1 Điều 28, Điều 35, 39,227 BLTTDS; Điều 51, 55, 81,82,83
Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Điều 7 Nghị quyết số: 01/2024, ngày 16/5/2024
của Hội đồng thẩm phán TANDTC, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội qui định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
[1] Về quan hệ hôn nhân: Ghi nhận sự tự nguyện ly hôn giữa chị Trần Thị Chí V
và anh Nguyễn Bá Q.
[2] Về quan hệ nuôi con chung: Ghi nhận sự thỏa thuận của chị V anh Q
thống nhất giao hai con chung tên là Nguyễn Thị Thùy Tr2 sinh ngày 10/02/2009,
Nguyễn Thanh T3, sinh ngày 19/8/2011, cho chị V trực tiếp nuôi dưỡng, hiện các con
đang cùng chị V. Về cấp dưỡng nuôi con: Ghi nhận sự thỏa thuận của chị V anh
Q về việc anh Q tự nguyện cấp dưỡng nuôi con chung tên Nguyễn Thanh T3 , mỗi
tháng 1.725.000đ, thời gian cấp dưỡng tính từ tháng 5 năm 2025 cho đến khi cháu T3
đủ 18 tuổi. Bên không trực tiếp nuôi con được quyền thăm nom, chăm sóc con chung,
không ai được quyền ngăn cản. Khi cần thiết các bên quyền làm đơn xin thay đổi
người trực tiếp nuôi con cũng như tiền cấp dưỡng nuôi con.
[3] Vquan hệ tài sản chung: Ghi nhận sự thỏa thuận chia tài sản chung của chị
V và anh Q như sau:
- Giao 01 ngôi nhà gắn liền với quyền sử dụng đất thuộc thửa đất số 17, tờ bản
đồ số 41, diện tích 73,4m
2
, tọa lạc địa chỉ: Khu phố Mỹ Điền, thị trấn Tuy Phước,
huyện T, tỉnh Bình Định, được cấp giấy chứng nhận đứng tên Nguyễn Q Trần
Thị Chí V cho chị V được trọn quyền sở hữu, chị V được quyền khai đăng tại
cơ quan có thẩm quyền, nhà đất hiện do chị V đang quản lý.
-Giao chị V được sở hữu xe máy hiệu future BS 77G1-655.75, do anh Nguyễn
Q đứng tên, chị V được quyền khai đăng tại quan thẩm quyền. Giao
chị V sỡ hữu 12 chỉ vàng 24K 97%, xe và vàng hiện do chị V đang quản lý.
- Giao anh Q nhận chiếc Siurius Biển số 77G1- 082.85, do anh Q đứng tên và
223.000.000đ tiền trong tài khoản do anh Q đứng tên, hiện tài sản này do anh Q đang
quản lý.
- Chị V và anh Q thống nhất không chia xe rồng nên Tòa không xét.
- Về nợ chung: Anh Q ,chị V khai không có nợ chung nên Tòa không xét.
6
[4] Về chi phí tố tụng: Chi phí định giá tài sản là 8.000.000đ, chị V, anh Q thống
nhất thỏa thuận mỗi người chịu 4.000.000đ. Chị V đã nộp 8.000.000đ, anh Q đã hoàn
trả cho chị V 4.000.000đ vào ngày 23/4/2025, việc giao nhận tiền đã thực hiện xong.
[5] Về án phí dân sự thẩm: Buộc chị V phải chịu 300.000đ về án phí ly hôn,
anh Q phải chịu 300.000đ về án phí cấp dưỡng, buộc chị V phải chịu 5.925.000đ
anh Q phải chịu 5.575.000đ về án phí chia tài sản để sung vào Ngân sách Nhà nước.
Tiền tạm ứng án phí chị V đã nộp 10.360.000đ theo các biên lai thu tiền số 0001385,
ngày 10/11/2024, biên lai số 0001386, ngày 10/11/2024, biên lai số 0001457, ngày
08/01/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tđược khấu trừ vào án phí, nên
hoàn lại cho chị V 4.135.000đ.
[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự mặt tại Tòa được quyền kháng cáo
Bản án này trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án (ngày 23-4-2025).
Kể từ ngày bên được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành. Nếu bên phải thi hành
không thực hiện nghĩa vụ đã tuyên thì bên phải thi hành án còn phải chịu tiền lãi suất
được quy định tại khoản 2 Điều 468 BLDS năm 2015 tương ứng thời gian chậm thi
hành.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án,tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân
Sự .
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện T;
- CCTHADS huyện T;
- Phòng KTNV -TAND tỉnh BĐ;
-UBND xã P
(số 05, Ngày 20/01/2009)
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN –CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Bích Thủy
7
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN –CHỦ TỌA
PHIÊN TÒA
Trần Thị Bích Thủy
Tải về
Bản án số 138/2025/HNGĐ-ST Bản án số 138/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 138/2025/HNGĐ-ST Bản án số 138/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất