Bản án số 137/2023/HS-ST ngày 29-12-2023 của TAND tỉnh Đắk Lắk về về tội giết người

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
  • 137_2023_HS_ST_ DAK LAK

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • 137_2023_HS_ST_ DAK LAK

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 137/2023/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 137/2023/HS-ST ngày 29-12-2023 của TAND tỉnh Đắk Lắk về về tội giết người
Tội danh: 123.Tội giết người (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 137/2023/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/12/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Trương Văn L tội giết người
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 137/2023/HS-ST
Ngày 29 12 2023
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LK
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Duy Tuấn
- Thẩm phán: Ông Văn Công Dần
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Bùi Thế H
2. Ông Phạm Hữu Dụng
3. Bà Huỳnh Ánh Hồng
- Thư phiên toà: Thị Hương Giang - Thư Toà án nhân dân tỉnh
Đk Lk.
- Đại diện viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk tham gia phiên tòa: Ông
Nguyễn Hữu Thanh - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 12 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đk Lk xét xử
thẩm công khai vụ án hình sự thụ số: 133/2023/TLST-HS ngày 09 tháng 11
năm 2023.
Theo Quyết định đưa vụ án ra t xử số: 135/2023/QĐXXST HS ngày 15
tháng 12 năm 2023 đối với bị cáo:
Trương Văn L; sinh năm 1976 tại tỉnh Cao Bằng; nơi cư trú: Thôn A, xã C,
huyện E, tỉnh Đk Lk; giới tính: Nam; quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Nùng; tôn
giáo: Không; trình độ học vấn: 04/12; nghề nghiệp: Làm nông; con ông Trương Văn
T bà Đinh Thị N (đều đã chết); bị cáo vợ Nông Thị T1, sinh năm 1978
02 con, con lớn sinh năm 1998, con nhỏ sinh năm 2004, hiện đều trú tại: Thôn A,
C, huyện E, tỉnh Đk Lk.
Tiền án, tiền sự: Không.
2
Nhân thân: Ngày 24/02/2000, bị Toà án nhân dân huyện EaH’Leo xử phạt 24
tháng tù về tội Cố ýy thương tích, theo Bản án hình sự thẩm số 08/HSST (đã
được xoá án tích).
Bị cáo bị bt tạm giữ, tạm giam từ ngày 24/02/2023 đến nay, hiện đang btạm
giam tại Trại tạm giam công an tỉnh Đ, có mặt tại phiên tòa.
- Người bào chữa cho bị cáo: Luật Huỳnh Thế P Văn phòng L1, đoàn
Luật sư tỉnh Đ; có mặt.
* Người bị hại: Ông Nguyễn Văn B; vng mặt.
Người đại diện theo uỷ quyền của người bị hại: Bà Nguyễn Th H; có mặt;
Cùng trú tại: Thôn I, xã C, huyện E, tỉnh Đk Lk.
* Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Nông Thị T1; trú tại: Thôn A,
xã C, huyện E, tỉnh Đk Lk; có mặt.
* Người làm chứng: Ông Nguyễn Quốc Đ; trú tại: Thôn I, xã C, huyện E,
tỉnh Đk Lk; vng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ
án được tóm tt như sau:
Khoảng 14 giờ ngày 23/02/2023, Trương Văn L đến rẫy của mình tại thôn I,
xã C, huyện E nơi giáp ranh với rẫy của ông Nguyễn Văn B thì nhìn thấy tại bờ hồ
chứa nước bị ai đó xúc đi một ít đất, nghĩ rằng ông B là người đã xúc đất nên L cầm
theo 01 cây xà beng bằng kim loại dài 151cm, một đầu bằng và một dầu dẹp đi qua
rẫy tìm gặp ông B để nói chuyện. Khi qua đến nơi L gặp và nói với vợ ông B
Nguyễn Thị H: “Gọi chồng mày ra đây” tthấy ông B từ trong chòi rẫy gần bờ
suối đi ra bãi đất trống đứng cách ông B khoảng 5m nói chuyện. Sau đó, giữa ông B
L xảy ra mâu thuẫn cãi nhau, L đến đứng đối diện cách ông B khoảng 1,5m
cầm xà beng bằng hai tay đưa lên cao đánh từ trên xuống dưới, từ phải qua trái liên
tiếp 03 phát hướng vào vùng đầu của ông B, ông B đưa tay trái lên đỡ phía trên đầu
làm xà beng vừa đánh trúng cánh tay trái, vừa đánh trúng đầu của ông B gây thương
tích. Bị đánh nên ông B bỏ chạy được khoảng 40m thì dừng lại ngồi xuống đất,
L chạy đến đứng đối diện, cách ông B khoảng 1,5m, cầm xà beng đánh tiếp 01 phát
theo hướng ngang từ trái qua phải trúng tay phải ông B và làm ông B ngã xuống đất.
Lúc này, L nhìn thấy đầu ông B chảy máu nên L không đánh nữa cầm beng
đi về nhà. Ông B sau đó được H đưa đến Bệnh viện V cấp cứu, sau đó chuyển
3
đến Bệnh viện C, thành phố Hồ Chí Minh điều trị. Ngày 24/02/2023, Trương Văn L
đến Công an xã C đầu thú và khai nhận hành vi phạm tội của mình.
Tại bản Kết luận giám định tổn thương thể trên người sống số 49 ngày
02/3/2023 của P1 tại Thành phố Hồ Chí Minh kết luận tỷ lphần trăm tổn thương
thdo thương tích gây nên đối với ông Nguyễn Văn B03%, trong đó bao gồm
các vết thương: Vết thương trung bình vùng chẩm trái: 02%; Vết thương nhỏ vùng
chẩm: 01%.
Đối với tổn thương nội sọ, xương sọ gãy 1/3 trên xương trụ trái tổn
thương chưa ổn định nên chưa tính tỷ lệ phần trăm tổn thương thể, khi các tổn
thương này ổn định sẽ tiến hành trưng cầu giám định bổ sung.
Tại bản Kết luận giám định (bổ sung) tổn thương thể trên người sống số
286 ngày 27/6/2023 của Trung tâm pháp y tỉnh Đ kết luận tỷ lệ phần trăm tổn thương
thể do thương tích gây nên đối với ông Nguyễn Văn B 31%. Trong đó, bao
gồm các vết thương:
- Vết thương để lại sẹo hơi chéo chẩm trái trên chân tóc gáy 6,5cm, cách
đường giữa chẩm 4cm bờ không đều, kích thước (4x0,5)cm, tỷ lệ: 2%.
- Vết thương để lại sẹo hơi chéo chẩm trái sát đường giữa, trên chân tóc gáy
8cm, bờ không đều, kích thước (3,5x0,3)cm, tỷ lệ: 2%.
- Vết thương vết mổ để lại sẹo mặt sau 1/3 trên cẳng tay trái, kích thước
(12x0,5)cm, tỷ lệ: 2%.
- Vết thương để lại sẹo mặt mu nằm chéo xương bàn V tay trái (vết thương
cổ tay trái), kích thước (3x0,1)cm, tỷ lệ: 1%.
- Gãy hđộ I Monteggia tay trái đã nn chỏm quay kết hợp xương trụ bằng
nẹp vis, tỷ lệ: 8%.
- Dập não xuất huyết, tỷ lệ: 5%.
- Xuất huyết dưới nhện trán phải, tỷ lệ: 8%.
- Nứt sọ chẩm trái, tỷ lệ: 8%.
Tại bản Kết luận giám định vật gây thương tích số 24 ngày 01/8/2023 của
Trung tâm pháp y tỉnh Đ kết luận, cây beng chiều dài 151 cm, đường kính
2cm, một đầu bằng một đầu dẹp quan điều tra gửi giám định một vật
tày, cứngvật tày, có cạnh, cứng có khả năng gây ra thương tích như trên đầu ông
Nguyễn Văn B.
4
Kết luận khác: Tất cả các bộ phận trên cây xà beng đều có thể gây ra các tổn
thương trên vùng đầu của ông Nguyễn Văn B nhưng phần dễ gây ra nhất hai
đầu của cây xà beng. Cơ chế hình thành thương tích: Hai vết thương để lại sẹo hơi
chéo chẩm trái; nứt schẩm trái do vật tày, cạnh, cứng tác động trực tiếp gây nên
có chiều hướng từ trên xuống dưới, từ sau ra trước, từ trái qua phải với lực tác động
tương đối mạnh. Dp não xuất huyết vùng trán phải; xuất huyết dưới nhện vùng trán
phải do cơ chế tăng - giảm tốc đột ngột trong chấn thương sọ não gây nên.
Tại bản cáo trạng số 159/CT – VKS P2 ngày 07/11/2023 của Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh Đk Lk đã truy tố bị cáo Trương Văn L về tội Giết người theo điểm
n khoản 1 Điều 123 Bộ luật hình sự.
Tại phiên tòa, bị cáo đã khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội của mình, bị cáo
thừa nhận hành vi của bị cáo đúng như diễn biến của cáo trạng Viện kiểm sát
truy tố.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đk Lk đã đánh giá tính chất, mức
độ nguy hiểm cho hội đối với hành vi phạm tội do bị cáo gây ra vẫn giữ nguyên
quyết định truy tố đối với các cáo theo bản cáo trạng số 159/CT VKS P2 ngày
07/11/2023 . Đồng thời, đề nghị Hội đồng xét xử:
- Tuyên bố bị cáo Trương Văn L phạm tội Giết người.
- Áp dụng điểm n khoản 1 Điều 123; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; điều
15, khoản 3 Điều 57 Bộ luật hình sự:
Xử phạt bị cáo Trương Văn L từ 13 năm đến 15 năm. Thời gian chấp hành
hình phạt được tính từ ngày bt tạm giữ, tạm giam, ngày 24/02/2023
Về trách nhiệm dân sự: Đề nghị HĐXX áp dụng Điều 48 B luậtnh sự; các
Điều 584, Điều 585, Điều 586, Điều 590 Bộ luật dân sự, buộc bị cáo Trương Văn L
phải bồi thường toàn bộ các chi phi điều trị, khoản tổn thất tinh thần và các chi phí
hợp hợp khác cho người bị hại ông Nguyễn Văn B theo quy định của pháp luật.
Khấu trừ số tiền gia đình bị cáo đã bồi thường trước cho người bị hại 10.000.000
đồng
Về xử vật chứng: Đề nghị HĐXX áp dụng Điều 47 Bộ luật hình sự, Điều
106 Bộ luật tố tụng hình sự. Tuyên tịch thu tiêu hủy 03 cục đất bám dính chất màu
nâu đỏ; 01 mũ cối màu xanh; 01 chiếc dép cao su màu đen; 01 xà beng có chiều dài
151cm (có đặc điểm như biên bản giao nhận vật chứng ngày 08/11/2023).
* Luật sư bào chữa cho bị cáo trình bày: Luật đồng ý với tội danh theo
o trạng cũng như bản luận tội của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đk Lk.
Tuy nhiên, mức hình phạt mà đại diện VKSND tỉnh Đk Lk đề nghị xử phạt với bị
cáo phần nghiêm khc, bởi lẽ: Bị cáo 02 tình tiết giảm nhẹ được quy định
5
tại khoản 1 Điều 51 BLHS, sau khi phạm tội, bị cáo đã đến Công an xã để đầu thú,
bị cáo là người đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ học vấn thấp nên nhận thức pháp
luật phần hạn chế. Mặc bị cáo điều kiện thực hiện hành vi phạm tội đến
cùng nhưng bị cáo đã tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội. Do đó, đề nghị HĐXX
xem xét giảm nhẹ tối đa mức hình phạt cho bị cáo để thể hiện chính sách khoan
hồng, nhân văn của nhà nước.
Về trách nhiệm dân sự: Mức yêu cầu bồi thường mà người đại diện hợp pháp
của người bị hại đưa ra quá cao, một số chi pkhông hợp lý. vậy, đề nghị
HĐXX xem xét lại mức bồi thường phù hợp, tương ứng với mức thiệt hại thực tế
cũng như hoàn cảnh của bị cáo.
Bị cáo đồng ý với trình bày của Luật không bào chữa, tranh luận
thêm, chỉ đề nghị HĐXX xem xét cho bị cáo được hưởng mức hình phạt thấp nhất.
Người đại diện hợp pháp của người bị hại người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan không có ý kiến tranh luận gì.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hsơ vụ án đã được
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1]. Về hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Viện
kiểm sát nhân dân, Kiểm sát viên trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng
thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Bị cáo
những người tham gia tố tụng khác không ý kiến khiếu nại về hành vi,
quyết định tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan tiến hành t
tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đúng quy định của pháp luật.
[2]. Về hành vi phạm tội của bị cáo:
Lời khai nhận tội của bị cáo tại phiên tòa là phù hợp với lời khai của bị cáo
tại cơ quan điều tra, phù hợp với lời khai của những người tham gia tố tụng khác và
phù hợp với các tài liệu, chứng cứ đã thu thập có trong hồ sơ vụ án.
Như vậy đã đủ căn cứ để kết luận: Do ý thức coi thường pháp luật, coi
thường tính mạng của người khác nên vào khoảng 14 giờ ngày 23/12/2023, Trương
Văn L đã hành vi dùng cây xà beng bằng kim loại đánh nhiều nhát vào vùng đầu,
người của ông Nguyễn Văn B, trong đó 02 nhát trúng vào vùng đầu, 01 nhát trúng
vào cẳng tay trái gây thương tích 31%.
Xét thấy, chỉ vì nghi ngờ ông Nguyễn Văn B xúc đất bờ hồ gây sạt lở, bị cáo
đã có hành vi dùng hung khí nguy hiểm, đánh vào đầu là vùng trọng yếu của ông
Nguyễn Văn B. Hành vi của bị cáo là nhằm tước đoạt mạng sống của ông B, việc
ông B không chết là ngoài ý muốn của bị cáo, được thể hiện bằng việc dù ông B đã
6
bỏ chạy nhưng bị cáo vẫn tiếp tục đuổi theo và đánh tiếp 01 nhát theo hướng ngang
từ trái qua phải trúng tay phải của ông B làm ông B ngã ra nền đất. Như vậy, hành
vi ca các b cáo đã phạm vào ti “Giết người” vi tình tiết định khung “có tính chất
côn đồ”. Tội phm hình phạt được quy định ti khoản 1 Điều 123 B lut hình
s. Tại Điều luật nêu trên quy đnh:
“1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, tbị phạt
tù từ 12 đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
n. Có tính chất côn đồ…..
[3]. Xét tính chất vụ án do bị cáo gây ra đặc biệt nghiêm trọng, hành vi
phạm tội của bị cáo nguy hiểm cho hội, không những đã xâm phạm nghiêm
trọng đến sức khỏe, tính mạng của người b hại được pháp luật bảo vệ, mà còn gây
mất trật tự trị an ở địa phương. Bị cáo nhận thức được sức khỏe, tính mạng của con
người được pháp lut bo v, mi hành vi trái pháp lut xâm hại đến đều b trng tr
thích đáng bị xử lý nghiêm minh. Song, do ý thức coi thường pháp lut, coi thường
sức khỏe, tính mạng của người khác, bị cáo đã cố ý thực hiện hành vi phạm tội. Vì
vy, cn x pht b cáo mc hình phạt đủ nghiêm tương xứng với tính chất mức đọ
hành vi phạm tội của bị cáo và cũng cách ly b cáo ra khi xã hi mt thi gian dài
thì mi có tác dng ci to, giáo dc riêng và răn đe, phòng nga ti phm chung.
[4]. Về các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệmnh sự:
[4.1]. Về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Bị cáo không có tình tiết
tăng nặng trách nhiệmnh sự quy định tại Điều 52 Bộ luật hình sự.
[4.2]. Về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
Quá trình điều tra và tại phiên tòa bị cáo đã thành khẩn khai báo, ăn năn, hối
cải về hành vi phạm tội của mình. Sau khi phạm tội bị cáo đã đến cơ quan công an
để đầu thú về hành vi phạm tội của mình, tác động gia đình bồi thường cho gia đình
người bị hại số tiền 10.000.000 đồng; bị cáo người đồng bào dân tộc thiểu số, trình
độ học vấn thấp nên nhận thức pháp luật phần hạn chế. Đây là những tình tiết
giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51
BLHS, Hội đồng xét xử cần xem xét áp dụng đối với bcáo để giảm nhẹ một phần
trách nhiệm hình sự cho bị cáo, thể hiện sự khoan hồng của pháp luật nhà nước ta.
Bị cáo phạm tội thuộc trường hợp chưa đạt nên cần áp dụng Điều 15, khoản 3 Điều
57 BLHS khi quyết định hình phạt đối với bị cáo.
[5]. Về trách nhiệm dân sự:
7
Người đại diện của bị hại là bà Nguyễn Thị H yêu cầu bị cáo phải bồi thường
thiệt hại s tiền 286.354.000 đồng, bị cáo không đồng ý và đề nghị Hội đồng xét xử
giải quyết theo quy định của pháp luật. Hội đồng xét xử nhận thấy đối với yêu cầu
bồi thường của người đại diện của bị hại những khoản chi pkhông hợp lý,
không có hóa đơn, chứng từ. Do đó, cần phải xem xét tính lại cho phù hợp với quy
định của pháp luật. Căn cứ Điều 48 Bộ luật hình sự; các Điều 584, Điều 585 Điều
591 Bộ luật dân sự, chấp nhận một phần yêu cầu của bị hại gồm những khoản chi
phí hợp lý sau:
+ Đối với tiền khám và điều trị theo Bảng kê chi phí điều trị nội trú tổng hợp
(BL 92 93), Nguyễn Thị H yêu cầu số tiền 24.240.896 đồng, tuy nhiên, Quỹ
BHYT đã thanh toán số tiền 8.701.724 đồng, do đó cần buộc bị cáo phải thanh toán
lại cho người bị hại số tiền người bệnh trả là 15.539.173 đồng;
+ Tiền thuốc ngày 07/3/2023 (có hoá đơn): 2.806.980 đồng;
+ Chi phí điều trị tại bệnh viện V: 214.264 đồng + 327.213 đồng = 541.477
đồng;
+ Tiền thuốc ngày 17/3/2023 (có hoá đơn): 2.422.991 đồng;
+ Tiền chụp cộng hưởng từ ngày 07/3/2023: 1.700.000 đồng;
+ Tiền chụp CT s não ngày 17/3/2023: 652.000 đồng;
+ Tiền thuốc ngày 23/02/2023 (có hoá đơn): 35.000 đồng;
+ Chi phí khám chữa bệnh giấy chứng nhận thương tích bệnh viện A:
200.000 đồng;
+ Đối với tiền thuê xe, tiền taxi, người bị hại không cung cấp được hoá đơn,
chứng từ, tuy nhiên cần buộc bị o phải thanh toán cho người bị hại chi phí đi lại
hợp gồm: Tiền thuê xe tnhà đến bệnh viện V: 1.000.000 đồng; tiền thuê xe từ
bệnh viện vùng T đi thành phố Hồ Chí Minh: 9.000.000 đồng.
+ Tiền công mất thu nhập do không lao động được trong thời gian điều trị tại
bệnh viện tiền công người chăm c (Ngày 24/02/2023 đến ngày 07/3/2023)
12 ngày x 200.000 đồng/ngày x 2 người =4.800.000 đồng.
+ Tiền mất thu nhập do không lao động được sau khi ra viện 60 ngày x
200.000 đồng/ngày = 12.000.000 đồng
+ Tiền bồi dưỡng sức khoẻ: 10.000.000 đồng;
+ Tiền tổn thất tinh thần 30 tháng lương sở x 1.800.000 đồng/tháng =
54.000.000 đồng
8
Tổng số tiền mà bcáo Trương Văn L phải bồi thường cho người bị hại ông
Nguyễn Văn B là 114.498.000 đồng (làm tròn số), khấu trừ số tiền 10.000.000 đồng
gia đình bị cáo đã bồi thường cho người bị hại, bị cáo còn phải tiếp tục bồi thường
cho người bị hại số 104.498.000 đồng.
[6]. Về xử lý vật chứng: Căn cứ Điều 47 Bluật hình sự; Điều 106 Bộ luật Tố
tụng hình sự:
Đối với các vật chứng trong vụ án gồm 03 cục đất bám nh chất màu nâu đỏ;
01 mũ cối màu xanh; 01 chiếc dép cao su màu đen; 01 xà beng có chiều dài 151cm
(có đặc điểm như biên bản giao nhận vật chứng ngày 08/11/2023) đều không còn
giá trị sử dụng nên cần tịch thu tiêu huỷ.
[7]. Về án phí:
Bị cáo phải chịu 200.000 đồng án phí hình sự thẩm án phí dân sự đối
với số tiền còn lại phải bồi thường cho bị cáo là: 104.498.000 x 5% = 5.225.000
đồng (làm tròn s).
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
[1]. Tuyên bố bị cáo Trương Văn L phạm tội Giết người
[2]. Về điều luật áp dụng và mức hình phạt:
Áp dụng điểm n khoản 1 Điều 123; các điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51,
Điều 15, khoản 3 Điều 57 Bộ luật hình sự.
- Xử phạt bcáo Trương Văn L 13 (mười ba) năm về tội “Giết người”. Thời
gian chấp hành hình phạt được tính từ ngày bt tạm giữ, tạm giam, ngày 24/02/2023.
[3]. Về trách nhiệm dân sự:
Căn cứ Điều 48 Bộ luật hình sự; các Điều 584, Điều 585 và Điều 591 Bộ luật
dân sự. Buộc bị cáo tiếp tục bồi thường cho người bị hại ông Nguyễn Văn B số tiền
104.498.000 đồng
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án ( đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
[4]. Về xử lý vật chứng:
9
Tịch thu tiêu huỷ: 03 cục đất bám dính chất màu nâu đỏ; 01 cối màu xanh;
01 chiếc dép cao su màu đen; 01 xà beng có chiều dài 151cm (có đặc điểm như biên
bản giao nhận vật chứng ngày 08/11/2023).
[4]. Về án phí:
Bị cáo phải chịu 200.000 đồng án phí hình sự sơ thẩm và 5.225.000 đồng án
phí dân sự.
[5]. Về quyền kháng cáo: Bị cáo các đương sự mặt tại phiên tòa được
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND Cấp cao;
- VKSND Cấp cao;
- VKSND tỉnh ĐkLk;
- Sở tư pháp;
- Cục THADS tỉnh ĐkLk;
- Trại tạm giam Công an tỉnh ĐkLk;
- Phòng CSĐT Công an tỉnh ĐkLk;
- Phòng HSNV Công an tỉnh ĐkLk;
- Cơ quan THAHS Công an tỉnh ĐkLk;
- Bị cáo;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Trần Duy Tuấn
Tải về
137_2023_HS_ST_ DAK LAK 137_2023_HS_ST_ DAK LAK

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

137_2023_HS_ST_ DAK LAK 137_2023_HS_ST_ DAK LAK

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất