Bản án số 133/2024/HNGĐ-ST ngày 05/09/2024 của TAND huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 133/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 133/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 133/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 133/2024/HNGĐ-ST ngày 05/09/2024 của TAND huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Phú Ninh (TAND tỉnh Quảng Nam) |
Số hiệu: | 133/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 05/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn Thảo thiện |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ NINH
TỈNH QUẢNG NAM
Bản án số: 133/2024/HNGĐ-ST
Ngày 05 - 9 - 2024
V/v: “Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con khi ly hôn”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Ông
Đinh Văn Long
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông
Trương Thanh Liêm
Bà
Nguyễn Thị Đào
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Mỹ - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Phú
Ninh, tỉnh Quảng Nam.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam tham
gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Mai Cúc - Kiểm sát viên.
Ngày 05 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Ninh, tỉnh
Quảng Nam xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 78/2024/TLST- HNGĐ
ngày 21 tháng 6 năm 2024 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”, theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 26/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 05 tháng 8 năm
2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 23/2024/QĐST-HNGĐ ngày 20 tháng 8 năm
2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thu T; sinh năm 1994; địa chỉ: Thôn Trường L.,
xã Tam Th., huyện N, tỉnh Q. Có mặt.
Bị đơn: Anh Đoàn Th, sinh năm 1993; địa chỉ: Thôn Trường L., xã Tam Th.,
huyện N, tỉnh Q. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Nguyễn Thị
Thu T trình bày: Chị T víi anh Đoàn Th tự nguyện tìm hiểu và xây dựng gia đình,
có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã B, huyện Th, tỉnh Q vào năm 2013. Trong
quá trình chung sống, vợ chồng chị phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do
chồng ham chơi không lo làm ăn, Anh Th có quan hệ ngoại tình, mặc dù chị đã
khuyên nhủ nhiều lần nhưng Anh Th vẫn không thay đổi. Chị T thấy tình cảm vợ
2
chồng không còn, tình trạng hôn nhân không thể kéo dài nên yêu cầu Tòa án giải
quyết cho Chị T được ly hôn với Anh Th.
Về nuôi con chung: Vợ chồng Chị T có 02 con chung, là Đoàn Nguyễn Gia B.,
sinh ngày 18-12-2013 và Đoàn Nguyễn Hải A, sinh ngày 18-02-2016. Khi ly hôn Chị
T có nguyện vọng được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng cháu B và cháu A đến tuổi
thành niên và không yêu cầu chồng cấp dưỡng nuôi con chung.
Về chia tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố
tụng cho anh Đoàn Th nhưng Anh Th không tham gia tố tụng, không trình bày ý kiến
của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Anh Th không thực hiện quyền
và nghĩa vụ của bị đơn theo quy định tại các Điều 70, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Đại diện Viện kiểm sát Nhân dân huyện Phú Ninh phát biểu ý kiến:
+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử là đúng pháp luật; việc chấp hành pháp luật của nguyên
đơn kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng
theo quy định pháp luật. Việc chấp hành pháp luật của bị đơn kể từ khi thụ lý vụ án
cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là không đúng theo quy định pháp
luật.
+ Về quan điểm giải quyết vụ án như sau:
Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 56 Luật Hôn
nhân gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị Thu T.
Về con chung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 58, 81, 82, 83 Luật
hôn nhân gia đình giao cháu Đoàn Nguyễn Gia B, sinh ngày 18-12-2013 và Đoàn
Nguyễn Hải A, sinh ngày 18-02-2016 cho chị Nguyễn Thị Thu T chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục đến khi đủ 18 tuổi. Chị T không yêu cầu Anh Th cấp dưỡng nuôi con
nên không xem xét.
Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Chị Nguyễn Thị Thu T khởi kiện yêu cầu giải quyết ly hôn, tranh chấp về
nuôi con chung nên xác định quan hệ tranh chấp là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
khi ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Bị đơn anh Đoàn Th có nơi cư trú tại thôn Trường L , xã Tam Th , huyện N,
tỉnh Q nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Q
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng
3
dân sự. Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án, nhưng bị đơn Đoàn
Th vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do. Căn cứ vào điểm b khoản 2
Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án
vắng mặt bị đơn.
[2] Về nội dung:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị T và Anh Th kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Bình Quế, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng
Nam là hôn nhân hợp pháp. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng phát sinh nhiều bất
đồng và mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, Anh Th
ăn chơi, không lo làm ăn và có quan hệ ngoại tình. Chị T đã nhiều lần bỏ qua nhưng
Anh Th vẫn không thay đổi. Trong quá trình giải quyết vụ án, Anh Th không tham
gia tố tụng, không trình bày ý kiến, không tham gia phiên tòa nên không có thiện chí
hàn gắn quan hệ vợ chồng. Hiện nay, hai vợ chồng không còn quan tâm, chăm sóc
nhau, tình cảm vợ chồng không còn; hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do vậy, căn
cứ Điều 56 Luật hôn nhân gia đình chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị
Thu T cho Chị T được ly hôn với anh Đoàn Th.
- Về con chung: Trong quá trình giải quyết vụ án, Chị T trình bày Chị và Anh
Th có hai con chung là Đoàn Nguyễn Gia B, sinh ngày 18-12-2013 và Đoàn Nguyễn
Hải A, sinh ngày 18-02-2016. Chị T có nguyện vọng trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng
cháu Bảo và cháu Băng đến tuổi thành niên. Chị T không yêu cầu Anh Th cấp dưỡng
nuôi con chung.
Xét thấy; Cha, mẹ đều có quyền và nghĩa vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
con chung theo quy định của Luật hôn nhân gia đình. Anh Th không tham gia tố tụng,
không trình bày ý kiến về con chung. Hiện nay, cháu Bảo và cháu Băng đang ở với
Chị T và được Chị T chăm sóc và phát triển bình thường, cháu Bảo và cháu Băng
cũng có nguyện vọng được ở với mẹ. Chị T có việc làm ổn định, đảm bảo lo cuộc
sống cho hai cháu. Do vậy, Hội đồng xét xử xét thấy giao cháu Bảo và cháu Băng cho
Chị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến tuổi thành niên
(đủ 18 tuổi) là phù hợp theo quy định tại các Điều 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và
gia đình.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị T không yêu cầu Anh Th cấp dưỡng nuôi
con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.
- Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử
không xem xét.
- Về nợ chung: Đương sự khai không có nợ chung và không yêu cầu giải quyết
nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thu T phải chịu án phí hôn nhân
gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
4
[4] Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định tại các Điều 271,
273 Bộ luật Tố tụng dân sự
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” của
nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thu T.
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thu T được ly hôn với anh Đoàn Th.
- Về con chung: Giao cháu Đoàn Nguyễn Gia B, sinh ngày 18-12-2013 và
Đoàn Nguyễn Hải A, sinh ngày 18-02-2016 cho chị Nguyễn Thị Thu T trực tiếp trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến tuổi thành niên (Đủ 18 tuổi).
- Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Nguyễn Thị Thu T không yêu cầu nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom
con chung mà không ai được ngăn cản họ thực hiện quyền này. Trong trường hợp
người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh
hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con thì người trực
tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom của người đó. Khi
cần thiết, các bên có quyền làm đơn xin thay đổi việc nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi
con.
- Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử
không xem xét.
- Về nợ chung: Không có và đương sự không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng
xét xử không xem xét.
2. Về án phí:
Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm chị Nguyễn Thị Thu T phải chịu 300.000đ
(Ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí Chị T đã nộp tại
biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0017918 ngày 21 tháng 6 năm 2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh. Chị Nguyễn Thị Thu T đã nộp xong án
phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm.

5
Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc niêm yết bản án.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Quảng Nam;
- Các đương sự;
- UBND xã B;
- VKSND huyện Phú Ninh;
- Chi cục THADS huyện Phú Ninh;
- Lưu hồ sơ vụ án, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Đinh Văn Long
6
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm