Bản án số 1323/2025/DS-PT ngày 25/09/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng đặt cọc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 1323/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 1323/2025/DS-PT ngày 25/09/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 1323/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Nguyễn Thị Dạ T - Bà Nguyễn Thị Thùy T1 - Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số 1323/2025/DS-PT
Ngày 25/09/2025
V/v: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH ỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN N THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Trịnh Hoàng Anh
Các Thẩm phán: Ông Trươngn Tâm
Ông Hoàng Trí Thức
-Thư ký phiên tòa: Phan Thị Thùy Quyên –Thư Tòa án nhân n Thành
phố Hồ C Minh.
-Đại diện Vin kim sát nhân n Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên toà:
Bùi Thị Doan - Kiểm sát viên.
Ngày 25/9/2025, tại tr sToà án nhân dân Thành phố Hồ C Minh, xét xử phúc
thmng khai vụ án dân sự phúc thẩm thụ lý số 753/2025/TLPTDS ngày 4/8/2025,
về tranh chấp hợp đồng đặt cọc.
Do bản án n sự thẩm số 78/2025/DS-ST ngày 17 tháng 4 năm 2025 của
Tòa án nhânn TP. Phú Mỹ bị kháng cáo;
Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thm số 4815 /2025/QĐ-PT ngày
15/8/2025; Giữa các đương sự:
1.Nguyên đơn: Nguyễn Thị Dạ T, sinh năm 1970; Đa chỉ: Tổ A, khu ph
P, phường P, Thành phố Hồ Chí Minh (có mặt)
2.Bị đơn: Nguyễn Thị Thùy T1, sinh năm 1986; Địa chỉ: Tổ A, khu phố P,
phường P, Thành phố Hồ Chí Minh (có mặt)
3.Ngườiquyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
3.1.Ông Trịnh V L, sinh năm 1979; Địa chỉ: Tổ H, khu ph V, phường P,
Thành phHồ Chí Minh (vắng mặt)
3.2.Ông Huỳnh Ngọc T2, sinh năm 1989; Địa chỉ: Tổ A, khu phố B, phưng P,
Thành phố Hồ C Minh (vắng mặt)
3.3.Ngân hàng TMCP Q; Địa chỉ: Tầng A, 2 tòa nhà S - A A phường B, quận
A, thành phố Hồ Chí Minh.
+Người đại diện theo pháp lut: Ông Hàn Ngọc V Tổng giám đốc (vắng)
+Người đại diện theo uỷ quyn: Ông Nguyễn Đình T3 Chức vụ: Giám đốc
(vắng mặt).
2
Người được Uỷ quyền lại: Ông Trần Đại T4, sinh 1977; Đa chỉ: Số G khu phố
C, png B,Thành phố Hồ Chí Minh.
Văn bản ủy quyền ngày 11/8/2025. (có mặt).
3.4.Ông Đào Thanh T5, sinh năm 1985; Địa chỉ: Tổ A, khu phố P, phường P,
Thành phHồ Chí Minh (vắng mặt)
4. Người kháng cáo: B đơn Nguyễn Thị Thùy T1 và Người quyền lợi
nghĩa vụ liên quan ông Trịnh Vỹ L, sinh năm 1979;
NỘI DUNG VỤ ÁN:
*/ Theo đơn khởi kiện, tại các bản khai nguyên đơn Nguyễn Thị Dạ T trình
bày: T Nguyễn Thị Thùy T1 quan hệ quen biết, m ăn chung. T
nhiu lần cho T1 vay tin để mua đất, với tổng số tin vay trên 14.000.000.000
đồng. Ngày 10/10/2022 T1 nhu cầu chuyn nhượng đất, thy T1 đang nợ
nần n T đồng ý nhận chuyển nhượng thửa đất số 74, tờ bản đồ số 76 toạ lạc tại
phường M, thị xã P của T1. Do thửa đất trên T1 đang thế chấp tại Ngân ng
TMCP Q Chi nhánh V3 để vay tiền nên các bên không được hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất tại quan thẩm quyền. Do đó, ngày 10/10/2022 T
cùng T1 đã hợp đồng đặt cọc với nội dung như sau: T1 đồng ý chuyển
nhượng cho T thửa đất s74, tờ bản đồ s 76 toạ lạc tại phưng M, thị P (nay
là thành phố P), với giá chuyển nhượng 4.200.000.000 đồng; số tin đặt cọc
2.000.000.000 đồng; Thoả thuận T có trách nhim tất toán khoản vay tại Ngân
hàng TMCP Q Chi nhánh V3 để gii chấp giấy chứng nhận QSDĐ đối với thửa đất
trên sau đó các n hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; sau 01 tháng kể
từ ngày hai bên ký hợp đồng đặt cọc bà T có trách nhiệm đóng tiền gốc và tiền lãi cho
Ngân hàng, do khoản vay của T1 là vay trả góp; thời hạn ký hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất là 02 năm; ngoài ra tại hợp đồng đặt cọc các n còn thoả
thun vxử vi phạm. Thực hiện hợp đồng đặt cọc, T đã giao cho T1 tiền đặt
cọc 2.000.000.000 đồng, thanh toán bằng hình thức cấn trừ vào các khoản nợ của
T1 trước đó, Cụ thể: Ngày 23/9/2022 T1 viết giấy vay nợ của T số tiền
6.550.000.000 đồng. Đến ngày 10/10/2022 thì 2 bên chốt li nợ ký với nhau hợp
đồng vay tiền công chứng số 7675, tại Văn phòng C2 với số tin vay 5.000.000.000
đồng (tức là có cả khoản vay 6.550.000.000 đồng ngày 23/9/2022). Ngày 14/01/2023
T1 đã viết giấy xác nhận hiện n nợ T số tin 5.994.000.000 đồng sau khi trừ
các khoản tin bán nhà và đất thể hin tại giấy viết tay đề ngày 14/1/2023 do T1
viết. Sau khi hợp đồng đặt cọc T1 đã bàn giao nhà đất cho T, giấy thoả
thun n giao nhà đất T đã trên nhà đất từ tháng 11/2022 cho đến nay.
hợp đồng đặt cọc xong, T chun bị được tiền để ra trả các khoản vay ntại Ngân
hàng Q yêu cầu T1 ra Ngân ng ký hồ thanh để ly sổ đỏ ra để hai n
ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì bà T1 không đồng ý dẫn đến tranh
chấp. Nay bà T khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc: T1 tiếp tc thực hiện hợp đồng đặt
cọc, cụ thể T scó trách nhiệm tất toán toàn bộ số tiền n nợ tại Ngân hàng thay
cho T1 T1 trách nhiệm ký hồ sơ tất toán tại Ngân hàng thực hiện thủ
tục giải chấp quyn sử dụng đất tại quan thẩm quyền để các n thực hiện ký
hợp đồng chuyn nhượng quyền sử dụng đất.
3
Nếu T1 không đồng ý tiếp tục hợp đồng thì:Hủy hp đồng đặt cọc và
T1 trả lại tin cọc là 2.000.000.000 đồng và phạt cọc là 2.000.000.000 đồng.
+ Bà T1 trả lại cho bà T số tiền 500.000.000 đồng tiền sửa chữa nhà.
+Bà T1 phải trả cho T: Các khoản tiền mà T đã trả cho Ngân hàng thay
cho bà T1 từ tháng 11/2022 đến tháng 5/2023.
Tại phiên toà thẩm, T rút một phần yêu cầu khởi kiện, chỉ để lại yêu cầu
khởi kiện sau đây:
+Hủy hợp đồng đặt cọc ngày 10/10/2022.
+Bà T1 phải trả cho bà T c khoản tiền sau:
+Tiền vốn, lãi mà T đã trả cho Ngân hàng thay cho T1 từ tháng 11/2022
đến tháng 5/2023.
+ Tiền sửa chữa nhà là 500.000.000 đồng
+ Bà T đồng ý di dời trả li nhà đất cho T1.
*/ Tại các bản khai bị đơn Nguyễn Thị Thùy T1 trình bày:
T1 và bà T có quan hệ quen biết, làm ăn chung, có nhiu lần vay tin của bà
T để mua n đất đai. Ngày 10/10/2022 giữa T1 T đã hợp đồng đặt cọc
để chuyển nhượng thửa đất số 74, tờ bản đồ số 76 toạ lạc tại phường M, thị P (nay
là thành phố P), tỉnh Ra - Vũng Tàu với giá chuyển nhượng 4.200.000.000
đồng. Nội dung hợp đồng đặt cọc như T đã trình y. Theo thoả thuận, T đặt
cọc cho T1 stiền 2.000.000.000 đồng để đảm bảo cho việc hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất. Tuy nhiên stiền đặt cọc y T chưa thanh toán. T
cho rằng tiền đặt cọc được khu trừ vào các khoản nợ mà bà T1 n nợ bà T như bà T
đã trình y không đúng. Thoả thuận đặt cọc số tin 2.000.000.000 đồng với mục
đích là T phảitrách nhiệm đóng số tiền 2.000.000.000 đồng này vào Ngân hàng
TMCP Q Chi nhánh V3 để gii chấp thửa đất trên trong thi hn 01 tháng (do thời
đim này T1 đang thế chấp nhà đất trên để vay stin 2.000.000.000 đồng của
Ngân hàng TMCP Q Chi nhánh V3.Tuy nhiên quá trình thực hiện hợp đồng đặt cọc
T đã không thực hin thoả thuận trên, c thể sau 01 tháng bà T đã không đóng tin
gốc tin lãi cho Ngân hàng TMCP Q Chi nhánh V3. T1 đã nhiu lần yêu cầu
T thanh toán tiền nợ cho Ngân ng nhưng T không thực hiện, cụ thtừ tháng
11/2022 đến tháng 01/2023 ng tháng T1 vn đóng gốc và lãi theo phân kỳ cho
Ngân hàng. do T1 n giao nhà cho T là T1 tin tưởng T nên khi
T yêu cầu bàn giao nhà để T thì T1 đã đồng ý giao nhà mặc dù T1 chưa
nhận được khoản tin nào từ bà T.
Sau nhiều lần bà T1 liên hệ yêu cầu bà T tất toán khoản vay tại Ngân hàng t
T cho rằng nhà đất xuống nên không mua nữa, bảo bà T1 n được cho ai t bán, khi
nào bán được nhà đất thì T sẽ dọn đi nơi khác trả nhà đất lại cho T1. Tuy
nhiên T kng thực hiện. Ttháng 2/2023 do T1 không tiền để đóng tiền
gốc và lãi theo phân k hàng tháng cho Ngân hàng nênT đã đóng tin gốc và lãi từ
tháng 2/2023 đến tháng 5/2023 thay cho bà T1, lý do T đang tại nhà đất trên nên
T đề nghị được đóng thay T1. Do T không thực hiện đúng thoả thuận tại
Hợp đồng đặt cọc, T1 đã thông báo chấm dứt hợp đng đặt cọc với T; Ngày
4
12/01/2023 T1 ng chồng ông Đào Thanh T5 đã hợp đồng đặt cọc với ông
Trịnh VL để chuyển nhượng thửa đất trên. Nội dung như sau: Gchuyển nhượng
4.200.000.000 đồng; ông Lê đặt C cho số tin 1.200.000.000 đồng và T1 đã
nhận đủ. Số tin n li 3 t đng thanh toán khi các bên hợp đồng chuyn
nhượng quyền sdụng đất. Do thửa đất đang thế chấp để vay vốn tại Ngân ng nên
T1 ông thỏa T6 T1 trách nhiệm tất toán khoản vay tại Ngân hàng
trong thời hạn 10 tháng, trường hợp bà T1 không đ tiền để tất toán khoản vay thì vợ
chồng T1 đồng ý uỷ quyền cho ông L thực hin tất toán khoản vay.Đối với u
cầu khởi kiện ca bà T thì bà T1 không có ý kiến gì, đề nghị Toà án xem xét theo quy
định của pháp luật.không đồng ý thanh toán giá trị c i sản T sửa chữa tại
nhà đất thuộc thửa 74 khi T nhận n giao nhà là nhà mới, việc T sửa chữa
để phục vụ cho việc ở và sinh hoạt ca bà T nên phải tự chịu chi phí.
T1 đồng ý thanh toán cho T stiền T đã thanh toán cho Ngân hàng
các tháng 2, 3, 4, 5/2023. Đối với yêu cầu độc lập của ông Trịnh VL tý
kiến như sau: T1 đồng ý tiếp tục thực hiện hợp đồng đặt cọc ngày 12/01/2023 với
ông Trịnh V Lê .
*/ Tại các bản khai người quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Trịnh V L
trình bày: Ngày 12/01/2023 ông L và vợ chồng T1, ông T5 đã ký hợp đồng đặt
cọc viết tay để nhận chuyển nhượng thửa đất số 74. Nội dung như sau: Bà T1, ông T5
đồng ý chuyn nhượng cho ông Lê T7 đất số 74, vi giá là 4.200.000.000 đồng, đã
trả tiền đặt cọc số tiền 1.200.000.000 đồng. Do thửa đất trên đang thế chấp tại Ngân
hàng để bảo đảm cho khoản vay 2.000.000.000 đồng của T1. Do đó các bên thoả
thun trong thời gian 10 tháng bà T1 nghĩa vụ tất toán tin gốc lãi vay tại Ngân
hàng để giải chấp thửa đất trên. Sau khi giải chấp xong tcác bên sẽ hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất ông Lê S thanh toán số tiền 3 tỷ đồng n
li.Trong trường hợp sau 10 tháng T1, ông T5 không tin để tất toán ntại
Ngân hàng t T1, ông T5 phải lập văn bản uỷ quyền cho ông L thực hin tất toán
tin vay tại Ngân hàng và làm thủ tục giải chấp thửa đất trên. Ngoài ra tại Hợp đồng
đặt cọc các n còn thoả thuận các nội dung về phạt cọc, hướng giải quyết tranh
chấp…Khi ông L T1 ký hợp đồng đặt cọc, T1 thông báo cho ông biết về
tình trạng của thửa đất, T1 cho ông xem hợp đồng đặt cọc ngày 10/10/2022 ký
giữa T1 với T. T1 nói với ông L1 T không thực hiện thoả thuận tại
Hợp đồng đặt cọc, cụ thkhông tất toán số tiền vay 2.000.000.000 đồng của T1 tại
Ngân hàng để giải chấp thửa đất trên theo thoả thuận của 2 bên nên Hợp đồng đặt cọc
trên đã kết thúc. Sau khi ông kim tra ni dung của Hợp đồng đặt cọc ngày
10/10/2022 hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp giữa bà T1 và Ngân hàng t
ông Lê N thấy T đã vi phạm thoả thuận tại Hợp đồng đặt cọc n Hợp đồng đặt
cọc trên đã chấm dứt. Do đó ông L đã đồng ý ký hợp đồng đặt cọc vi bà T1, ông T5.
Khi ông K hợp đồng đặt cọc với T1, ông T5 thì T1, ông T5 nói cho
ông Lê B là bà T không có chỗ ở nên đang ở nhờ trên nhà đất thửa 74, ra tết sẽ dọn đi
tuy nhiên đến nay T vn tại nhà đất này thì đó là trách nhim của vợ chồng
T1. Nay đối vi yêu cầu khởi kin của bà T thì ông Lê K1 đồng ý hợp đồng đặt cọc
ngày 10/10/2022 giữa T và T1 đã chấm dứt do T vi phm thoả thuận tại
Hợp đồng đặt cọc. Ông Lê C1 u cầu độc lập cụ thể như sau:
5
+Yêu cầu Toà án ng nhận hợp đồng đặt cọc ngày 12/01/2023 giữa ông L
và vợ chồng bà T1, ông T5 có hiệu lực pháp luật.
+Yêu cầu T1, ông T5 tiếp tục thực hiện thoả thuận tại hợp đồng đặt cọc
ngày 12/01/2023, cụ thể T1 phi trách nhiệm tất toán khoản vay tại Ngân ng
Ngân hàng để gii chấp thửa đất thửa đất số 74, tờ bản đồ số 76 để các bên hợp
đồng chuyển nhượng quyn sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp T1 không tin để tất toán khoản vay thì uỷ quyền cho ông L
thực hiện tất toán khoản vay trlại tiền tất toán vào tiền chuyển nhượng đất còn
li. Trường hợp T1, ông T5 không đồng ý chuyển nhượng thửa đất trên cho ông
H Toà án ng nhận hợp đồng đặt cọc ngày 10/10/2022 giữa T T1 thì
ông L yêu cầu T1, ông T5 thanh toán lại stiền đã đặt cọc là 1.200.000.000 đồng,
phạt cọc số tin 1.200.000.000 đồng do đã vi phạm thoả thuận tại hợp đồng đặt cọc.
*/ Tại các bản khai người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Huỳnh Ngọc
T2 trình bày: Ông T2 con của T. Vào các ngày 01/3/2023 ngày 25/5/2023
ông đã chuyển khoản thanh toán cho Ngân hàng TMCP Q Chi nhánh V3 số tiền
57.652.661 đồng là tiền lãi vay một phần ngốc theo phân kỳ của tháng 2/2023
tháng 5/2023 đối với hợp đồng tín dụng s178171122 ngày 18/4/2022 giữa T1
Ngân hàng TMCP Q Chi nhánh V3. Việc chuyển khoản để thanh toán nợ cho
Ngân hàng TMCP Q Chi nhánh V3 là do T nhông T2 thực hiện do T không
tiền trong i khoản, sau đó T đã thanh tn lại tin mặt cho ông T2. Tiền y
của bà thảo không liên quan đến ông T2.
*/ Tại các bản khai người quyền lợi nghĩa vụ liên quan đại diện Ngân
hàng TMCP Q Hồ Thị T8 trình bày:
Đối với tranh chấp về hợp đồng đặt cọc của các n nguyên đơn, bị đơn thì
Ngân hàng hn toàn không có ý kiến gì, đề nghị Toà án giải quyết theo quy định ca
pháp luật. Hiện nay khoản vay của T1, ông T5 tại Ngân hàng TMCP Q đã quá hạn
thanh toán do đó Ngân hàng yêu cầuNguyn Thị Thùy T1, ông Đoàn Thanh T9
nghĩa vụ thanh toán n cho Ngân hàng theo Hợp đồng tín dụng số 178171122 ngày
18/4/2022 giữa Ngân hàng TMCP Q và bà Nguyn Thị Thùy T1.
*/Tại bản án dân ssơ thẩm s78/2025/DS-ST ngày 17 tháng 4 m 2025 của
Tòa án nhânn TP . Phú M; Đã áp dụng các quy định của pháp luật. Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị Dạ T đối với Nguyễn Thị
Thùy T1 về “Tranh chấp hợp đồng đặt cọc”:
+Chấm dứt Hợp đồng đặt cọc ngày 10/10/2022 giữa Nguyễn Thị Dạ T
Nguyễn Thị Thùy T1.
Buộc bà Nguyễn Thị Thùy T1 có nghĩa vụ thanh toán cho Nguyn Thị Dạ T
số tin 144.754.661đ (một trăm bốn mươi bốn triệu bảy tm năm mươi bốn nghìn
sáu trăm sáu mươi mốt đồng).
Nguyễn Thị Thùy T1 được quyền sở hữu tấm xốp cách nhiệt diện tích
84,5m
2
tại căn nhà đang hiện hữu trên thửa đất s 74, tờ bản đồ số 76 toạ lạc tại
phường M, thị xã P (nay là thành phP), tỉnh BRVT.
6
Buộc Nguyễn Thị Dạ T di dời cổng sắt din tích 45,5m
2
và di dời khỏi
thửa đất số 74, tờ bản đồ số 76 toạ lạc tại phường M, thị P (nay thành phP),
tỉnh Bà Ra - Vũngu để trả lại hiện trạng nhà và đất cho bà Nguyễn Thị Thùy T1.
. Chấp nhận một phn u cầu độc lập của ông Trịnh V L đi với Nguyn
Thị Thùy T1, ông Đoàn Thanh T9 về “Tranh chấp hợp đồng đặt cọc”:
Tuyên bố hợp đồng đặt cọc ngày 12/01/2023 giữa ông Trịnh Vỹ L và
Nguyễn Thị Thùy T1, ông Đoàn Thanh T9 vô hiệu.
Buộc bà Nguyễn Thị Thùy T1, ông Đoàn Thanh T9 nghĩa vụ thanh toán cho
ông Trịnh V L số tin 1.200.000.000đ (một tỷ hai trăm triu đồng).
- Không chấp nhận yêu cầu bồi thường thiệt hại của ông Trịnh VL đi vi bà
T1, ông T9 đối vi số tin 1.200.000.000đ (một tỷ hai trăm triệu đồng).
. Đình chỉ xét xử yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị Dạ T đối với
Nguyễn Thị Thùy T1 vyêu cầu Nguyễn Thị Thùy T1 thanh toán tiền đặt cọc
2.000.000.000đ (hai tỷ đồng) và phạt cọc là 2.000.000.000đ (hai t đồng).
Ông Trịnh Vỹ L phải đóng án pgiá ngạch là 48.000.000 đồng nhưng được
khấu trừ stiền 24.300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0007409
ngày 31/8/2023 của Chi cục Thi hánh án Dân sự thị P (nay là Chi cục Thi hành án
Dân sự thành phố Phú Mỹ), tỉnh Rịa Vũng u. Ông Trịnh V L tiếp tục nộp số
tin 23.700.000 đồng.
Ngoài ra bản án thẩm n tuyên vchi phí tố tụng, nghĩa vụ chậm trả, án p
của đương sự khác và quyền kháng cáo.
*/Ngày 28/4/2025 b đơn T1 đơn kháng cáo, u cầu xét xử li vụ án sửa
án sơ thẩm: Bà T1 không phải trả 18 triu tiền tấm xốp la phông.
*/Ngày 29/4/2025 ông Trịnh VL đơn kháng cáo, yêu cầu xét xử lại vụ án
sửa án thẩm: Chấp nhận u cầu độc lập của ông L, công nhận hợp đồng đặt cọc
của ông V1 vợ chng T1 ông T9 có hiệu lực và tiếp tục thực hiện hợp đồng;
Xem xét lại án phí cho ông L.
*/Tại phiên tòa phúc thẩm:
+Một số đương sự vng mặt Tòa án đã tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử,
Quyết định hoãn phiên tòa giấy triệu tập tham gia phiên tòa hợp l, Căn cứ Điu
296 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án;
Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, b đơn vn giữ nguyên u cầu
kháng cáo. Ông Lê thay Đ kháng cáo chỉ yêu cầu hủy hợp đồng đặt cọc và trả li tiền
cọc và bị đơn bà T1 đồng ý với yêu cầu này ca ông L, nên Hội đồng xét xử ghi nhận
sự thỏa thuận của các đương sự.
Các bên đương sự không cung cấp tài liệu, chứng cứ mới.
+/Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Hội đồng xét xử và đương sự đã thực hin đúng trình tự thủ tục
Blut tố tụng n sự quy định. Về nội dung: Căn cứ các tài liu chứng cứ trong
hồ vụ án xét xử công khai tại phiên tòa nhận thấy: Tấm xốp la phông của T
giá tr18 triu đồng, Tòa án cấp thẩm buộc b đơn phải trả lại cho nguyên đơn
7
là căn cứ. Đề nghị Hội đồng xét xử, không chấp nhận kháng cáo, sửa bản án
thm, ghi nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên toà,
kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của kimt viên; Hội đồng xét xử nhn định:
[1] Đơn kháng cáo ca ông L, T1 trong hạn lut định và đúng trình tự thủ tục
mà Bộ lut tố tụng n sự quy định nên Hội đồng xét xchấp nhận xem xét lại bản
án sơ thẩm theo trình tự phúc thm.
[2.] Xét về nội dung kháng cáo; Hội đồng xét xử thấy:
[2.1]. Đối với Hợp đồng đặt cọc ngày 10/10/2022 ký giữa Nguyễn Thị Dạ T
và bà Nguyễn Thị Thùy T1.
Hợp đồng đặt cọc lập ngày 10/10/2022 là tự nguyện thỏa thun ca T
T1 và được các bên thừa nhận, c bên hợp đồng năng lực hành vi n sự đầy
đủ, mục đích của giao dch không trái đạo đức, không vi phạm điu cấm của pháp
luật nên thỏa mãn quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự.
Căn cứ các tài liệu chứng cứ Toà án thu thập được, Hội đồng xét xử có sở
để xác định: Thửa đất s74, tờ bản đồ số 76 diện tích 217m
2
toạ lạc tại phường M,
thị P (nay là thành phố P), tỉnh Ra - Vũng Tàu, đã được cấp giy chứng nhận
quyền sdụng đất số DA 110287 ngày 02/12/2020, cho ông Nguyễn Xuân Đ1
Nguyễn Thị B1 và đã điều chỉnh biến động sang n cho Nguyễn Thị Thùy T1
ngày 16/02/2022.
Như vy T1 là chủ sử dụng hợp pháp của thửa đất trên. Mặc tại thời
đim đặt cọc thửa đất đang thế chấp tại Ngân hàng TMCP Q nhưng tại Hợp đồng đặt
cọc đã có nội dung thoả thuận v vn đề thanh toán nợ cho Ngân hàng.
Căn cứ quy định tại Điều 167 Luật đất đai năm 2013 thì T1 được quyền
thực hiện các quyn ca ngưi sử dụng đất, trong đó quyền chuyển nhượng quyền
sử dụng đất sau khi đã tất toán khoản vay tại Ngân hàng TMCP Q. Do vy, T1
T hợp đồng đặt cọc để chuyển nhượng quyền sử dụng đất p hợp với quy
định của pháp luật.
Từ những phân tích, nhận định như trên. Căn cứ các Điều 117, 118, 119
Điều 328 Bluật n sự t hợp đồng đặt cọc ngày 10/10/2022 ký giữa T
T1 là phù hợp vi quy định của pháp luật.
[2.2]. Xét quá trình thực hiện hợp đồng đặt cọc:
Thực hin hợp đồng đặt cọc, T cho rằng đã thanh toán cho T1 số tiền
2.000.000.000 đồng, thanh toán một phần tiền gốc lãi theo phân k đối với khoản
vay của T1 tại Ngân hàng TMCP Q Chi nhánh V3 từ tháng 11/2022 đến tháng
5/2023. T1 thừa nhận ttháng 2/2023 đến tháng 5/2023 T là người thanh toán
mt phần tiền n gốc và tiền lãi theo phân kỳ tại Ngân hàng TMCP Q Chi nhánh
V3, không thừa nhn T đã thanh toán tiền đặt cọc 2.000.000.000 đồng và thanh
toán tin lãi tại Ngân hàng TMCP Q Chi nhánh V3 từ tháng 11/2022 đến tháng
01/2023.
Căn cứ Khoản 2, 3 Điu 2 Hp đồng đặt cọc ngày 10/10/2022 các bên thoả
8
thun “2. Phương thức thanh toán: Tiền mặt hoặc chuyển khoản bên A đã thanh
toán cho bên B và bên B đã nhận đủ; 3. Việc thanh toán số tiền nêu tại Khoản 2 Điều
này do hai bên tự thực hiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Như vậy việc thanh toán tiền đặt cọc do các bên tthực hin, không thanh
toán khi ký hợp đồng đặt cọc.
Tại phiên tT xác định đối với stiền đặt cọc 2.000.000.000 đồng T thanh
toán cho T1 bằng hình thức cấn trừ nợ, do trước đó T nhiều lần cho T1 vay
tin; Tuy nhiên T1 không thừa nhận T không cung cấp được tài liệu chứng
cứ chứng minh về việc vay mượn 2 tỷ này.
Tại phiên toà bà T đã tự nguyện rút mt phần yêu cầu khởi kin, cụ thể bà T rút
yêu cầu là việc tiếp tục thực hiện hợp đồng đặt cọc ngày 10/10/2022 và rút yêu cầu bà
T1 thanh toán tin đặt cọc 2.000.000.000 đồng phạt cọc số tin 2.000.000.000
đồng và rút yêu cầu bà T1 thanh toán tiền lãi từ tháng 11/2022 đến tháng 01/2023.
Thay đổi yêu cầu khi kiện, cụ thể :
+ Chấm dứt hợp đồng đặt cọc ngày 10/10/2022 giữa bà T với bà T1
+Buộc T1 phải trả cho T tiền lãi tháng 2, 3, 4, 5/2023, mà T đã tr
cho Ngân H1 thay cho bà T1.
Xét thy việc T thay đổi rút một phần u cầu khởi kiện hoàn toàn tự
nguyện, căn cứ quy định tại Điều 244 Bộ lut Tố tụng n sự, Hội đồng xét xử đình
chỉ xét xử đối vi các yêu cầu khởi kin bà T đã rút.
[2.3]. Xét yêu cầu chấm dứt Hợp đồng đặt cọc ngày 10/10/2022:
T T1 đã thỏa thuận thống nhất chm dứt hợp đồng đặt cọc ngày
10/10/2022 giữa T với T1; hoàn toàn tự nguyện, n Hội đồng xét xử chấp
nhận.
[2.4]. Xét yêu cầu của T đối với T1 về việc thanh toán tiền sửa chữa n
nhà trên thửa 74 tiền thanh toán lãi gốc các tháng 2,3,4,5/2023 đối với khoản
vay của bà T1 tại Ngân hàng TMCP Q, thì thấy:
*/ Về tiền sửa chữa nhà trên thửa đất 74:
Tại biên bản định giá ngày 12/7/2023 của Hi đồng định giá UBND thị xã P
xác định các ng trình, vật kiến trúc T lắp đặt thêm tại n nhà trên gồm: Tấm
xốp cách nhiệt diện tích 84,5m
2
giá 18.252.000 đồng; cổng sắt có diện tích
45,5m
2
giá trị 13.650.000 đồng.
Bà T trả li nhà đất cho bà T1 và bà T1 nghĩa vụ trả giá trị tài sản là tấm xốp
và cổng cửa sắt bằng tiền cho bà T là 18.252.000 đồng + 13.650.000 đồng =
31.902.000 đồng.
*/Đối với tiền gốc lãi tháng 2, 3, 4, 5/2023 T đã thanh tn cho Ngân
hàng TMCP Q đối vi khoản vay của T1 với số tiền 112.852.661 đồng, thì thy:
T1 đồng ý thanh toán li cho bà T, nên ghi nhn.
Tổng số tiền bà T1 phi thanh toán cho T là 112.852.661 đồng + 31.902.000
đồng = 144.754.661 đồng.
9
[2.2]. Đối với Hợp đồng đặt cọc ngày 12/01/2023 giữa ông Trịnh VL
Nguyễn Thị Thùy T1, ông Đoàn Thanh T9:
Hội đồng xét xử thấy: Ông Lê V2 bà T1 thỏa thun đồng ý:
Hủy hợp đồng đặt cọc ngày 12/01/2023 ký giữa ông Trịnh VL và Nguyễn
Thị Thùy T1, ông Đoàn Thanh T9.
Nguyễn Thị Thùy T1, ông Đoàn Thanh T9 đồng ý thống nhất trả cho ông
Trịnh Vỹ L số tin nhận cọc 1.200.000.000 đồng, tự nguyện; n cĐiều 244 Bộ
luật tố tụng dân sự:ng nhận sự thoat thuận ca các đương sự,
[3]. Về chi phí tố tụng: Đã chi hết 10.000.000 đồng. T tự nguyện nộp đã
nộp đủ.
[4] Về án phí n s phúc thẩm: n cứ Điều 12, 26, 27, 29 Nghị quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về án phí lệ phí tòa án.
+ Về án phí n sự sơ thẩm:
Do yêu cầu khởi kiện của T được Hội đồng xét xử chấp nhận nên T1 phải
đóng án phí không giá ngạch v tuyên chấm dứt hợp đồng đặt cọc ngày
10/10/2022 là 300.000 đồng, án pkhông giá ngạch về tuyên hợp đồng đặt cọc
ngày 12/01/2023 hiệu là 300.000 đồng, án p có giá ngạch vviệc thanh toán số
tin 144.754.661 đồng cho bà T là 7.237.733 đồng.
Ông Trịnh V L phải đóng án phí có giá ngạch đối với yêu cầu bồi thường thit
hại không được Toà án chấp nhận là 48.000.000 đồng.
H2 lại cho bà Nguyễn Thị Dạ T tiền tạm ứng án p đã np.
+Về án phí dân sự phúc thẩm:
Do sửa án thẩm nên người kháng cáo được trả lại 300.000 đồng tin tạm ứng
án phí đã nộp.
Từ những phân tích và nhận định tn, Hội đồng xét xử đ n cứ: Không
chấp nhận kháng cáo của bà T1, sửa bản án sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự; Không chấp nhận kháng o
của bà T1; Sửa bản án n sự sơ thm số 78/2025/DS-ST ngày 17 tháng 4 năm 2025
của Tòa án nhân dân thành phố Phú M, như sau:
Áp dụng: Khoản 3 Điu 26, Khoản 1 Điều 35, điểm c Khoản 1 Điu 39, Điều
227, 228; Điều 244 Bluật tố tụng n sự; Điều 117, 118, 119, Khoản 2 Điều 131,
328, 408; 428 Bộ luật Dân sự; Điu 166, 167, 168 Luật Đất đai; Điều 26, 27, 29 Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1.Đình chỉ xét xử yêu cầu khởi kiện của bà Nguyn Thị Dạ T đối với
Nguyễn Thị Thùy T1 về việc yêu cầu bà Nguyễn Thị Thùy T1 phải tiếp tục thực hiện
hợp đồng đặt cọc ngày 10/10/2022 và nếu không thực hiện hợp đồng t thanh toán
10
tin đặt cọc 2.000.000.000đ (hai tỷ đồng) pht cọc 2.000.000.000đ (hai t
đồng).
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ca Nguyễn Thị Dạ T đối với Nguyn
Thị Thùy T1 về “Tranh chấp hợp đồng đặt cọc”:
+Chấm dứt Hợp đồng đặt cọc ngày 10/10/2022 giữa Nguyễn Thị Dạ T
Nguyễn Thị Thùy T1.
+Buộc Nguyễn Thị Thùy T1 nghĩa vụ trả cho Nguyễn Thị Dạ T số
tin 144.754.661 đng (một trăm bốn mươi bốn triệu bảy trăm năm mươi bốn nghìn
sáu trăm sáu mươi mốt đồng).
+Bà Nguyễn Thị Thùy T1 được quyền sở hữu tấm xốp cách nhiệt cổng cửa
sắt tại căn nhà ở thửa đất s74, tờ bản đồ số 76 toạ lạc tại phường M, thị P (nay
phường P, Thành Phố Hồ Chí Minh).
Buộc Nguyễn Thị Dạ T trả lại nhà đất c tài sản trên thửa đất s74, tờ
bản đồ số 76 toạ lạc tại phường M, thị P (nay phường P, Thành Phố Hồ C
Minh), cho bà Nguyn Thị Thùy T1.
3. Chấp nhn một phần yêu cầu độc lp của ông Trịnh VL đối vi Nguyễn
Thị Thùy T1, ông Đoàn Thanh T9 về “Tranh chấp hợp đồng đặt cọc”:
+ Hủy hợp đồng đặt cọc ký ngày 12/01/2023 giữa ông Trịnh VL và Nguyễn
Thị Thùy T1, ông Đoàn Thanh T9.
+ Công nhn sự tự nguyện của Nguyễn Thị Thùy T1, ông Đoàn Thanh T9
nghĩa vụ trả cho ông Trịnh V L số tiền 1.200.000.000 đồng.(một tỷ, hai trăm
triệu đồng).
4. Về chi p tố tụng: Đã chi hết 10.000.000 đồng. T tự nguyện nộp stiền
trên và đã nộp đủ.
5. Về án phín sự sơ thẩm:
Nguyễn Thị Thùy T1 phi đóng án p không giá ngạch là 600.000 đồng
án p giá ngạch là 7.237.733đ (bảy triệu hai trăm ba mươi bảy nghìn bảy trăm
ba mươi ba đồng), tổng cộng là 7.837.733đ (bảy triệu tám tm ba ơi bảy nghìn
bảy trăm ba mươi ba đồng).
Ông Trịnh Vỹ L phi đóng án phí giá ngạch 48.000.000đ (bốn ơi m
triệu đồng) nhưng được khấu trs tiền 24.300.000đ (hai mươi bốn triu ba trăm
nghìn đồng) tạm ng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0007409 ngày 31/8/2023 của
Chi cục Thi hánh án Dân sự thị xã P (nay Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố
Phú Mỹ), tỉnh Rịa Vũng u. Ông Trịnh V L tiếp tục nộp stiền 23.700.000đ
(hai mươi ba triu bảy trăm nghìn đồng).
H2 lại cho bà Nguyn Thị Dạ T số tiền 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tạm ứng
án phí đã nộp theo biên lai thu số 0007018 ngày 30/3/2023 của Chi cục Thi hánh án
Dân sự thị xã P (nay là Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Phú Mỹ), tỉnh Bà Rịa
Vũng Tàu.
6. Về án phín sự phúc thẩm:
11
T1 được trả lại 300.000 đồng theo biên lai thu số 0001126 ngày 28/4/2025
của Chi cục thi hành án dân sự thị xã P Mỹ.
Ông L được trả li 300.000 đồng theo biên lai thu số 0001163 ngày 9/5/2025
của Chi cục thi hành án dân sự thị xã P Mỹ.
Kể tngày đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi nh án xong, n phải
thi hành án còn phải chịu khoản tiền i theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều
468 của Bộ luật Dân sự tương ứng với số tiền và thời gian chưa thi hành án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự quyn thỏa thuận thi hành án,
quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi nh án theo
quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b Điều 9 luật Thi hành án n sự. Thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điu 30 Luật thi hành án dân sự.
7.Bản án có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án, ngày 25/09/2025.
Nơi nhận:
- VKSND TP.HChí Minh.
- THADSTP.HChí Minh
-TAND, VKSND khu vực 12
- Đương sự;
- Lưu: Hồ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Trịnh Hoàng Anh
12
13
Nơi nhận:
- TAND tỉnh BR-VT;
- VKSND tỉnh BR-VT;
- VKSND tx. Phú Mỹ;
- Chi cục THADS tx. Phú Mỹ;
- Xã Lộc Sơn, Hu Lộc, Thanh Hóa
- Ông Thảo, bà Năm.
- Lưu hồvụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Trịnh Hoàng Anh
Tải về
Bản án số 1323/2025/DS-PT Bản án số 1323/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 1323/2025/DS-PT Bản án số 1323/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất