Bản án số 132/2024/HNGĐ-ST ngày 05/09/2024 của TAND huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 132/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 132/2024/HNGĐ-ST ngày 05/09/2024 của TAND huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Ninh (TAND tỉnh Quảng Nam)
Số hiệu: 132/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn Na Truyền
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ NINH
TỈNH QUẢNG NAM
Bản án số: 132/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 05-9-2024
V/v “Ly hôn, tranh chấp về nuôi
con khi ly hôn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Ông
Đinh Văn Long
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông
Trương Thanh Liêm
Nguyễn Thị Đào
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Mỹ - Thư Tòa án nhân dân huyện
Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam
tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Mai Cúc - Kiểm sát viên.
Ngày 05 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Ninh, tỉnh
Quảng Nam xét xử thẩm công khai vụ án dân s thụ số: 70/2024/TLST-
HNGĐ ngày 11 tháng 6 năm 2024 về Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 25/2024/QĐXXST - HNGĐ ngày 05 tháng
8 năm 2024 Quyết định hoãn phiên a số 22/2024/QĐST-HNGĐ ngày 20
tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Lại Thị Ty N, sinh năm 1988; địa chỉ: Khối phố Phương
Hòa Đông, phường H, thành phố T, tỉnh Q. Có mặt.
Bị đơn: Anh Duy Tr, sinh năm 1989; địa chỉ: Thôn Trung Sơn, T,
huyện N, tỉnh Q. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai tại phiên tòa nguyên đơn chị Lại Thị Ty
N trình bày: Chị N víi Anh Tr tự nguyện tìm hiểu xây dựng gia đình, đăng
kết hôn tại U ban nhân dân Tam L, huyện N, tỉnh Q vào năm 2010. Trong
quá trình chung sống, vợ chồng chị phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do
vợ chồng bất đồng quan điểm sống, cãi vã kéo dài, Anh Tr có hành vi bạo lực. Chị
N thấy tình cảm vchồng không còn, tình trạng hôn nhân không thể kéo dài nên
làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với Anh Tr.
2
Về nuôi con chung: Vợ chồng chị 01 con chung là Lê Đăng K , sinh ngày
09-01-2011. Khi ly hôn, Ch N nguyện vọng được tiếp tục chăm sóc, nuôi
dưỡng cháu K đến tuổi thành niên không yêu cầu chồng cấp dưỡng nuôi con
chung.
Về chia tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
- Trong qtrình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố
tụng cho anh Duy Tr nhưng Anh Tr không tham gia tố tụng, không trình bày ý
kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Anh Tr không thực hiện
quyền nghĩa vụ của bị đơn theo quy định tại các Điều 70, 72 Bộ luật Tố tụng
dân sự.
- Đại diện Viện kiểm sát Nhân dân huyện Phú Ninh phát biểu ý kiến:
+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử là đúng pháp luật; việc chấp hành pháp luật của
nguyên đơn kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án
là đúng theo quy định pháp luật. Việc chấp hành pháp luật của bị đơn kể từ khi thụ
vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án không đúng theo quy
định pháp luật.
+ Về quan điểm giải quyết vụ án như sau:
Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 56 Luật Hôn
nhân gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Lại Thị Ty N.
Về con chung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 58, 81, 82, 83
Luật hôn nhân gia đình, giao cháu Đăng K, sinh ngày 09/01/2011 cho chị Ty N
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi đủ 18 tuổi. Chị N không yêu cầu Anh Tr
cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.
Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết n không xem
xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Ch Li Th Ty N khởi kiện yêu cầu giải quyết ly hôn, tranh chấp về nuôi
con chung nên xác định quan hệ tranh chấp là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi
ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Bị đơn anh Lê Duy Tr có nơi cư trú tại thôn Trung Sơn, xã Tam L , huyện N,
tỉnh Q nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh
Q theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố
tụng dân sự. Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án, nhưng bị
3
đơn Duy Tr vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do. Căn cứ vào điểm
b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành
xét xử vụ án vắng mặt bị đơn.
[2] Về nội dung:
- Về quan hhôn nhân: Chị N Anh Tr kết hôn trên sở tự nguyện,
đăng kết hôn tại y ban nhân dân Tam Lãnh, huyện N, tỉnh Q hôn nhân
hợp pháp. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên
nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi vã, Anh Tr còn có
hành vi đánh đập vợ. Chị N thấy tình cảm vchồng không còn, đời sống chung
không thể kéo dài nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho Chị N được ly hôn với Anh
Tr. Trong quá trình giải quyết vụ án, Anh Tr không tham gia tố tụng, không trình
bày ý kiến, không tham gia phiên tòa nên không thiện chí hàn gắn quan hệ vợ
chồng. Hiện nay, hai vợ chồng không còn quan tâm, chăm sóc nhau, tình cảm vợ
chồng không còn; hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không
thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do vậy, căn cứ Điều 56 Luật
hôn nhân gia đình, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lại Thị Ty N, cho Chị N
được ly hôn với anh Lê Duy Tr.
- Về con chung: Trong quá trình giải quyết vụ án, Chị N trình bày ChN
Anh Tr một con chung Đăng K , sinh ngày 09-01-2011. Chị N nguyện
vọng trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng con chung đến tuổi thành niên. Chị N không
yêu cầu Anh Tr cấp dưỡng nuôi con chung.
Xét thấy; Cha, mẹ đều quyền nghĩa vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
con chung theo quy định của Luật hôn nhân gia đình. Anh Tr không tham gia tố
tụng, không trình bày ý kiến về con chung. Hiện nay, cháu K đang ở với Chị N
được Chị N chăm c phát triển bình thường, cháu K cũng nguyện vọng
được với mẹ. Do vậy, Hội đồng xét xử xét thấy giao cháu Khôi cho Chị N trực
tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến tuổi thành niên (đủ 18
tuổi) phù hợp với quy định tại các Điều 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia
đình.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị N không yêu cầu Anh Tr cấp dưỡng
nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.
- Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử
không xem xét.
- Về nợ chung: Đương skhai không nchung không yêu cầu giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí: Nguyên đơn chị Lại Thị Ty N phải chịu án phí hôn nhân gia
đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
[4] Các đương sự quyền kháng cáo bản án theo quy định tại các Điều
271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự
4
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình năm
2014;
Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016
của Ủy ban Thường vQuốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi
ly hôn của nguyên đơn chị Lại Thị Ty N.
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Lại Thị Ty N được ly hôn với anh Lê Duy Tr.
- Về con chung: Giao cháu Đăng K , sinh ngày 09-01-2011 cho chị Lại
Thị Ty N trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến tuổi thành niên
(Đủ 18 tuổi).
- Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Lại Thị Ty N không yêu cầu nên Hội
đồng xét xử không xem xét.
Sau khi ly hôn, người không trc tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm
nom con chung không ai được ngăn cản h thc hin quyền này. Trong trường
hợp người không trc tiếp nuôi con lm dng việc thăm nom để cn tr hoc gây
ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con thì người
trc tiếp nuôi con có quyn yêu cu Tòa án hn chế quyền thăm nom của người đó.
Khi cn thiết, các bên quyền làm đơn xin thay đổi vic nuôi con, mc cp
ng nuôi con.
- Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử
không xem xét.
- Về nợ chung: Không có đương sự không yêu cầu giải quyết nên Hội
đồng xét xử không xem xét.
2. Về án phí:
Án phí hôn nhân gia đình thẩm chị Lại Thị Ty N phải chịu 300.000đ (Ba
trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí Chị N đã nộp tại biên
lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án s0017912 ngày 11 tháng 6 năm 2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh. Chị N đã nộp xong án phí Hôn nhân
gia đình sơ thẩm.
Nguyên đơn quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày ktừ ngày
tuyên án. Bị đơn quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
5
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Quảng Nam;
- Các đương sự;
- UBND xã Tam Lãnh;
- VKSND huyện Phú Ninh;
- Chi cục THADS huyện Phú Ninh;
- Lưu hồ sơ vụ án, án văn.
6
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Các Hội thẩm nhân dân
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Đinh Văn Long
7
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 9 Luật thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án
dân sự.
8
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYN PHÚ NINH
TNH QUNG NAM
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hnh phúc
BIÊN BẢN NGHỊ ÁN
Vào hồi... giờ...phút, ngày 30 tháng 3 năm 2017.
Tại:
(2)
...............................................................................................................
Với Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Quân.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Lê Thị Sỹ.
2. Bà Huỳnh Thị Bích Phi.
Tiến hành nghị án vụ án dân sự thụ số 175/2016/TLST - HNGĐ ngày 26
tháng 12 năm 2016 về Tranh chấp ly hôn, tranh chấp nuôi con, trách nhiệm trả nợ
chung khi ly hôn” giữa:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Mỹ, sinh năm 1979. Địa chỉ: Thôn Thạnh Hòa
2, xã Tam Đàn, huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.
Bị đơn:
Anh Thiên Lý, sinh năm 1976. Địa chỉ: Thôn Thạnh Hòa 2,
Tam Đàn, huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ngân hàng chính sách hội
(NHCSXH) Việt Nam. Địa chỉ: Tòa nhà CC5, bán đảo Linh Đàm, quận Hoàng
Mai, thành phố Nội. Do ông Nguyễn Dương Quang, chức vụ: Phó giám đốc
Phòng giao dịch Ngân hàng CSXH huện Phú Ninh đại diện theo ủy quyền, theo
quyết định ủy quyền số 4716/QĐ-NHCS ngày 25/11/2016 của Tổng giám đốc
NHCSXH Việt Nam Quyết định số 25/QĐ-NHCS ngày 14/3/2017 của Giám
đốc Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phú Ninh.
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, các quy định của pháp luật.
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẢO LUẬN, BIỂU QUYẾT,
QUYẾT ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ CỦA VỤ ÁN NHƯ SAU
(9)
9
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
Nghị án kết thúc vào hồi....... giờ....... phút, ngày 30 tháng 3 năm 2017.
Biên bản nghị án đã được đọc lại cho tất cả thành viên Hội đồng xét xử cùng
nghe và ký tên dưới đây.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT X
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
10
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 51-DS:
(1) Ghi tên Toà án tiến hành phiên hoà giải lập biên bản hoà giải thành; nếu Toà án
nhân dân cấp huyện, thì cần ghi huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví
dụ: Toà án nhân dân huyện X, tỉnh H). Nếu là Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, tghi Toà án nhân dân tỉnh, (thành phố) đó (dụ: Toà án nhân dân tỉnh H).
(2) Ghi địa điểm nơi tiến hành phiên toà (ví dụ: Tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh N; hoặc:
Tại Hội trường Uỷ ban nhân dân huyện S, thành phố H).
(3) Nếu Hội đồng xét xử sơ thẩm thì ghi “sơ thẩm”; nếu Hội đồng xét xử phúc thẩm thì ghi
“phúc thẩm”.
(4) Ghi đầy đủ tên thành viên Hội đồng xét xử.
(5) Ô thứ nhất ghi số thụ lý, ô thứ hai ghi năm thụ lý và ô thứ ba nếu tại cấp sơ thẩm thì ghi
“TLST”, nếu tại cấp phúc thẩm thì ghi “TLPT”; ô thứ nếu tranh chấp về dân sự thì ghi
“DS”; nếu tranh chấp về hôn nhân gia đình thì ghi “HNGĐ”; nếu tranh chấp về kinh
doanh, thương mại thì ghi “KDTM”; nếu là tranh chấp về lao động t ghi “LĐ” (ví dụ: số
18/2017/TLST-HNGĐ).
(6) Ghi quan hệ tranh chấp Tòa án giải quyết: Cần xác định tranh chấp Tòa án thụ
lý giải quyết được quy định tại điều, khoản nào của Bộ luật tố tụng dân sự, để ghi vào phần trích
yếu của bản án (ví dụ: Tranh chấp Tòa án thụ giải quyết tranh chấp về quốc tịch Việt
Nam giữa cá nhân với nhân được quy định tại khoản 1 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự thì
ghi: “tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân”).
(7) Ghi đầy đủ tên của các đương sự tương ứng với tư cách đương sự trong vụ án.
(8) Nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật tố tụng dân sự thì ghi
tập quán, tương tự pháp luật, những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ, hoặc lẽ công
bằng (nếu có).
(9) Ghi các ý kiến thảo luận, biểu quyết quyết định của Hội đồng xét xử theo từng vấn
đề của vụ án, nếu có ý kiến khác thì ghi rõ ý kiến của thành viên Hội đồng xét xử có ý kiến khác.
Tải về
Bản án số 132/2024/HNGĐ-ST Bản án số 132/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 132/2024/HNGĐ-ST Bản án số 132/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất