Bản án số 130/2024/HNGĐ-ST ngày 21/08/2024 của TAND huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 130/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 130/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 130/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 130/2024/HNGĐ-ST ngày 21/08/2024 của TAND huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Tiên Phước (TAND tỉnh Quảng Nam) |
Số hiệu: | 130/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 21/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Hôn nhân |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TIÊN PHƢỚC
TỈNH QUẢNG NAM
Bản án số: 130/2024/HNGĐ-ST
Ngày 21 -8- 2024
V/v “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
khi ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TIÊN PHƢỚC, TỈNH QUẢNG NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thanh Tuyên.
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Ngô Thị Bích Khuyên,
Ông Nguyễn Đình Chỉ.
- Thư ký phiên tòa: Bà Lương Thanh Huyền - Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam
tham gia phiên tòa: Bà Phạm Thị Hà - Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở, Toà án nhân dân huyện Tiên
Phước, tỉnh Quảng Nam xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình
thụ lý số: 112/2024/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 7 năm 2024 về việc "Ly hôn,
tranh chấp nuôi con khi ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
28/QĐXX-HNGĐST ngày 29/7/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm: 1983,
- Bị đơn: Anh Trƣơng Thanh K, sinh năm: 1978,
Cùng địa chỉ: Thôn 03, xã T, huyện T, tỉnh Quảng Nam.
Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa, đều có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại hồ sơ vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị H trình bày: Chị H và anh K
tự nguyện tìm hiểu, xác lập quan hệ hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban
nhân dân xã Tiên Lập, huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam vào năm 2009. Sau
khi kết hôn,anh chị chung sống tại nhà của cha mẹ chị H và có 01 người con
chung. Anh K bị nghiện ma túy nên không lo làm ăn, không quan tâm đến gia
đình, vợ con. Anh đã nhiều lần vi phạm pháp luật, chị đã nhiều lần tha thứ,
khuyên nhủ nhưng anh không sửa chữa. Anh chị đã không chung sống cùng
nhau hơn 06 năm nay; chị cảm thấy tình cảm vợ chồng không còn; nếu cuộc
sống chung còn kéo dài sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của con cái. Chị yêu cầu
2
Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với anh K để chị ổn định cuộc sống, nuôi dạy
con cái.
Về con chung: Trong thời gian chung sống, anh chị có 01 người con
chung là cháu Trương Thanh L, sinh ngày 31 tháng 10 năm 2011. Sau khi ly
hôn, chị H có nguyện vọng trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
cháu L cho đến khi đủ 18 tuổi và không yêu cầu anh Trương Thanh K cấp
dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại hồ sơ vụ án, bị đơn anh Trương Thanh K trình bày: Anh thống nhất
về việc xác lập quan hệ hôn nhân của anh chị. Trong cuộc sống, anh thừa nhận
anh có sai lầm, anh bị nghiện ma túy, có vi phạm pháp luật. Anh thiếu sự quan
tâm đến vợ con và gia đình. Anh không muốn ly hôn, anh muốn chị H cho anh
cơ hội để đoàn tụ gia đình, anh sửa sai và cùng nhau nuôi dạy con cái.
Về con chung: Anh chị có 01 người con chung là cháu Trương Thanh L,
sinh ngày 31 tháng 10 năm 2011. Nếu trường hợp vợ chồng ly hôn thì anh có
nguyện vọng nuôi con và không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tiên Phước, tỉnh
Quảng Nam tham gia phiên tòa: Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá
trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký
phiên tòa đã tuân theo đúng các trình tự thủ tục tố tụng, đảm bảo quyền và nghĩa
vụ của các đương sự khi tham gia tố tụng. Các đương sự đã thể hiện đúng các
quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định về pháp luật tố tụng; mặc dù vắng
mặt tại phiên tòa nhưng đã có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt. Về việc giải
quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 56, 58, 81, 82, 83 Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014, xử: chị Nguyễn Thị H ly hôn với anh Trương
Thanh K; giao cháu Trương Thanh L, sinh ngày 31 tháng 10 năm 2011 cho chị
Nguyễn Thị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu L cho
đến khi đủ 18 tuổi. Anh Trương Thanh K không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, Tòa án nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn, bị
đơn đều có yêu cầu giải quyết, xét xử vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử
vắng mặt các đương sự theo quy định tại các Điều 227, 228, 238 của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[2]. Về nội dung:
[2.1]. Về hôn nhân: Việc xác lập quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị
H và anh Trương Thanh K dựa trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy
ban nhân dân xã Tiên Lập, huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam vào năm 2009
nên hôn nhân giữa anh chị là hợp pháp.
3
Theo lời khai của các bên đương sự và các tài liệu, chứng cứ do Tòa án
thu thập được thể hiện: Anh Trương Thanh K bị nghiện ma tuý, không lo làm
ăn, không quan tâm đến gia đình và nhiều lần vi phạm pháp luật. Chị Nguyễn
Thị H đã nhiều lần khuyên nhủ nhưng anh vẫn không sửa chữa, dẫn đến vợ
chồng phát sinh mâu thuẫn, không có hạnh phúc. Anh chị đã không chung sống
cùng nhau hơn 06 năm nay.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã tiến hành hoà giải để anh chị
đoàn tụ; mặc dù anh K có nguyện vọng đoàn tụ gia đình nhưng chị H cương
quyết xin ly hôn vì mâu thuẫn gia đình đã quá trầm trọng.
Xét thấy, mục đích hôn nhân của anh chị không đạt được, mâu thuẫn vợ
chồng không thể hàn gắn, đời sống chung không thể kéo dài, Hội đồng xét xử
căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, xử cho chị H ly hôn với
anh K.
[2.2]. Về con chung: Anh chị có 01 người con chung là cháu Trương
Thanh L, sinh ngày 31 tháng 10 năm 2011. Hiện tại, cháu Lâm đang sống cùng
chị H, cháu có nguyện vọng ở cùng với mẹ nên việc giao cháu Trương Thanh L
cho chị Nguyễn Thị H nuôi dưỡng theo yêu cầu của chị là phù hợp. Chị H không
yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét
giải quyết.
[2.3]. Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không có yêu cầu nên Tòa án
không xem xét giải quyết.
[2.4]. Về án phí: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị H chịu án phí dân sự sơ
thẩm trong vụ án ly hôn sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 147, 227, 228 và 238 Bộ luật Tố tụng dân sự; các
Điều 56, 58, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị
quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội “Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án”, xử: Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Nguyễn Thị H.
1. Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H ly hôn với anh Trương Thanh K.
2. Về con chung: Giao cháu Trương Thanh L, sinh ngày 31 tháng 10 năm
2011 cho chị Nguyễn Thị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục cháu L cho đến khi đủ 18 tuổi. Anh Trương Thanh K không phải cấp dưỡng
nuôi con chung.
Bên không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà
không ai được ngăn cản họ thực hiện quyền này. Trong trường hợp người không
trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu
đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con thì người trực tiếp nuôi
con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom của người đó. Khi cần
4
thiết, các bên có quyền làm đơn xin thay đổi việc nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi
con.
3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị H chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng
y) án phí sơ thẩm về ly hôn nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam theo biên lai
thu số 0005747 lập ngày 15 tháng 7 năm 2024. Chị Nguyễn Thị H đã nộp đủ.
Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm để yêu cầu Tòa
án nhân dân tỉnh Quảng Nam xét xử theo trình tự phúc thẩm trong hạn 15 ngày
kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Quảng Nam;
- VKSND huyện Tiên Phước;
- Chi cục T.H.A huyện Tiên Phước;
- UBND xã Tiên Lập;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Thị Thanh Tuyên
5
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm