Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST ngày 30/04/2025 của TAND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 13/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST ngày 30/04/2025 của TAND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Yên Lập (TAND tỉnh Phú Thọ) |
Số hiệu: | 13/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Vụ án Thiện - Anh |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN YÊN LẬP
TỈNH PHÚ THỌ
Bản án số:13/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 25/4/2025
V/v tranh chấp
Hôn nhân và gia đình
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN LẬP-TỈNH PHÚ THỌ
- Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Ông Lương Ngọc Dũng
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Hoàng Trọng Lượng;
2. Bà Hà Thị Mơ.
- Thư ký phiên toà: Bà Bùi Thị Hà Giang - Thư ký Toà án nhân dân huyện
Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Lập tham gia phiên tòa: Ông
Phạm Mạnh Hùng - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Yên Lập-tỉnh
Phú Thọ, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:165/2024/TLST-HNGĐ ngày
07/10/2024 về việc “Tranh chấp Hôn nhân và gia đình” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 14/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 17/3/2025 và Quyết định hoãn
phiên tòa ngày 02/4/2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Triệu Thị Th, sinh năm 2000
Địa chỉ: Khu Mơ, thị trấn Y, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
- Bị đơn: Anh Lê Tuấn A, sinh năm 1990
Địa chỉ: Khu Mơ, thị trấn Y, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
(Chị Th, anh A đều vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ghi ngày 16/8/2024, quá trình giải quyết vụ án tại Tòa án
nguyên đơn trình bày: Nguyên đơn và bị đơn kết hôn ngày 06/12/2018, tự
nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn Yên Lập, huyện Yên Lập, tỉnh
Phú Thọ. Sau khi kết hôn vợ chồng ở riêng tại thị trấn Yên Lập. Quá trình chung
sống tình cảm vợ chồng hòa thuận hạnh phúc đến khoảng năm 2020 thì phát
sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không có
tiếng nói chung, cuộc sống không hòa thuận, bị đơn có quan hệ với người phụ

2
nữ khác, nhiều lần đánh chửi chị, bị đơn có hành vi đánh bạc, đã bị Công an xử
lý, dẫn đến nợ nần, tuy đã được gia đình khuyên giải nhưng bị đơn không thay
đổi, vợ chồng không khắc phục được mâu thuẫn. Đến tháng 8/2024 do mâu
thuẫn trầm trọng nên nguyên đơn đã đưa 02 con ra ngoài thuê nhà trọ, vợ chồng
sống ly thân cho đến nay, mỗi người ở một nơi, không ai quan tâm đến ai. Nay
chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài,
mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Tòa giải quyết cho được ly hôn
bị đơn.
Tại bản tự khai ngày 21/10/2024, quá trình giải quyết vụ án bị đơn trình
bày: Bị đơn và nguyên đơn kết hôn trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn tại
UBND thị trấn Yên Lập, huyện Yên Lập 06/12/2018, sau khi kết hôn vợ chồng
chung sống ở thị trấn Yên Lập, thời gian đầu vợ chồng hòa thuận sau đấy có xảy
ra một số khúc mắc, nhiều lần gia đình có góp ý nhưng không có kết quả; bị đơn
cho rằng vợ chồng có mâu thuân, có xô xát trong cuộc sống, nhưng nguyên nhân
là do cả hai vợ chồng, còn việc nguyên đơn cho rằng bị đơn đánh bạc là không
có. Nay nguyên đơn yêu cầu ly hôn bị đơn không đồng ý vì xác định vẫn còn
tình cảm, bị đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho vợ chồng về đoàn tụ để nuôi dạy
con chung, vì con còn nhỏ.
- Về con chung: Hai bên trình bày vợ chồng có 02 con chung là Lê Triệu
Như Y, sinh ngày 09/01/2019 và Lê Triệu Gia L- sinh ngày 20/11/2020, hiện
nay đều ở với chị Th. Ly hôn chị Th xin được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con
chung, anh A không phải cấp dưỡng nuôi con vì chị Th không yêu cầu. Anh A
không đồng ý ly hôn nên không có quan điểm về việc nuôi con chung.
- Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản và công sức: Hai bên không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố
tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và việc
chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự từ khi thụ lý vụ án cho
đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, đều thực hiện đúng quy định pháp
luật.
Quan điểm của Kiểm sát viên về viêc giải quyết vụ án như sau: Về quan hệ
hôn nhân xử cho chị Th được ly hôn anh A; Về con chung: Giao hai con chung
Lê Triệu Như Ý, sinh ngày 09/01/2019 và Lê Triệu Gia Linh - sinh ngày
20/11/2020 cho chị Th trực tiếp nuôi dưỡng kể từ khi ly hôn đến khi con chung
thành niên, anh A không phải cấp dưỡng nuôi con chung vì chị Th không yêu
cầu. Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra, xem
xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Bị đơn có hộ khẩu thường trú tại thị trấn Yên Lập,
huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ, nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
3
dân huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ, được quy định tại Điều 28; Điều 35 của Bộ
luật Tố tụng Dân sự.
Quá trình giải quyết vụ án bị đơn được triệu tập hợp lệ lần thứ 2 vẫn vắng
mặt, nguyên đơn đề nghị xét xử vắng mặt do vậy Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ
án vắng mặt họ là phù hợp với khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật
Tố tụng dân sự.
[2]. Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc xin ly hôn bị đơn thấy
rằng: nguyên đơn và bị đơn kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại
Ủy ban nhân dân thị trấn Yên Lập, huyện Yên Lập ngày 06/12/2018 trên cơ sở,
không thuộc trường hợp cấm kết hôn. Vì vậy, đó là cuộc hôn nhân hợp pháp.
Q
uá trình chung sống hai bên đều thừa nhận tình cảm vợ chồng hòa thuận hạnh
phúc đến năm 2020, thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân chị Th trình bày
do
vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung, cuộc sống không
hòa thuận, bị đơn có quan hệ với người phụ nữ khác, nhiều lần đánh chửi chị, bị
đơn có hành vi đánh bạc, đã bị Công an xử lý, dẫn đến nợ nần, tuy đã được gia
đình khuyên giải nhưng bị đơn không thay đổi, vợ chồng không khắc phục được
mâu thuẫn
; Còn anh A thì cho rằng mâu thuẫn vợ chồng vì
xảy ra một số khúc
mắc, có xô xát trong cuộc sống, nhưng nguyên nhân là do cả hai vợ chồng, còn
việc chị Th cho rằng anh đánh bạc chị là không có, việc mâu thuẫn của vợ chồng
có.nhiều lần gia đình có góp ý nhưng không có kết quả; Qua xác minh tại địa
phương nơi 2 bên cư trú cũng xác định vợ chồng cũng có mâu thuẫn nhiều lần
định ly hôn, nhưng chưa giải quyết, 2 bên cũng chưa đề nghị địa phương hòa
giải, còn anh A khoảng năm 2021, 2022 có hành vi đánh bạc đã bị Công an
khám xét có sự chứng kiến của địa phương. Vì vậy việc chị Th yêu cầu ly hôn là
có căn cứ; Còn anh A tuy không đồng ý ly hôn, cho rằng vẫn còn tình cảm với
chị Th nhưng không có biện pháp khắc phục, không quan tâm chăm lo cho chị
Th và 02 con chung từ tháng 8/2024 đến nay và từ khi Tòa án thụ lý, quá trình
hòa giải cho đến nay anh không có động thái gì để khắc phục mâu thuẫn vợ
chồng, nên việc anh
không đồng ý ly hôn là không có căn cứ chấp nhận.
- Về con chung: Hai bên trình bày vợ chồng có 02 con chung, việc chị Th
xin được trực tiếp nuôi 02 con chung vì cho rằng đủ điều kiện chăm lo cho 02
con và kể từ tháng 8/2024 đến nay 02 con vẫn do chị nuôi dưỡng, anh A không
có trách nhiệm gì, chị Th cung cấp Hợp đồng lao động có thu nhập trung bình
hàng tháng khoảng 7.000.000đồng đến 8.000.000đồng, nên cần giao 02 con
chung của hai người cho chị Th trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp; Còn anh A
không đồng ý ly hôn nên không có quan điểm về việc nuôi con nên HĐXX
không xem xét.
- Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản và công sức đóng góp: Hai bên
không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên HĐXX không xem xét.
[3] Về án phí: Chị Th phải chịu toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm;
Vì các lẽ trên,

4
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Khoản 1 Điều 56, khoản 1,2 Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và
gia đình; điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 273, Điều 280 của
Bộ luật Tố tụng dân sự;
điểm a khoản 5, Điều 27 của
Nghị quyết
326/2016/UBTVQH 14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Triệu Thị Th.
1.
Về quan hệ hôn nhân:
Cho chị Triệu Thị Th được ly hôn với anh Lê
Tuấn A.
2
. Về con chung:
Giao cho Triệu Thị Th trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung là
Lê Triệu Như
Y, sinh ngày 09/01/2019 và Lê Triệu Gia L - sinh ngày 20/11/2020, kể từ khi ly
hôn đến khi con chung thành niên, anh Lê Tuấn A không phải cấp dưỡng nuôi
con vì chị Th không yêu cầu.
Chị Th cùng các thành viên gia đình không được cản trở anh A trong việc
thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,
7 , 7a và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện
theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
3.
Về án phí: Chị Triệu Thị Th phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng),
án phí ly hôn sơ thẩm,
nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là
300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số:
0006332 ngày 07/10/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Yên Lập, tỉnh
Phú Thọ. Chị Th đã nộp đủ tiền án phí ly hôn sơ thẩm.
Các đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo để yêu cầu xét xử phúc
thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày họ nhận được bản án, hoặc bản án được niêm
yết để
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Yên Lập;
- UBND thị trấn Yên Lập;
- Chi cục THADS huyện Yên Lập;
- Lưu HS;
- Lưu VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Lương Ngọc Dũng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 02/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 22/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 20/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 18/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm