Bản án số 13/2025/HC-ST ngày 11/09/2025 của TAND tỉnh Gia Lai

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 13/2025/HC-ST

Tên Bản án: Bản án số 13/2025/HC-ST ngày 11/09/2025 của TAND tỉnh Gia Lai
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Gia Lai
Số hiệu: 13/2025/HC-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/09/2025
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Ông Ưng L kiện CT UBND P. TN về hành vi hành chính
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
Bản án số: 13/2025/HC-ST
Ngày 11/9/2025
“V/v khiếu kiện hành vi
hành chính trong lĩnh vực
quản lý đất đai”.
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Thành phn Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chtọa phiên toà: Ông Lưu Anh Tuấn.
- Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nguyn Đăng Hòa.
2. Bà Phm Thị Lan.
- Thư ký phiên toà: Nguyễn Thị Hương Giang - Thư ký Tòa án của
Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Gia Lai tham gia phiên toà: Bà
Trịnh Thị Mỹ Hiền - Kim sát viên.
Trong ngày 11/9/2025, tại Toà án nhân n tỉnh Gia Lai, xét xử sơ thm
công khai ván thụ s05/2025/TLST-HC ngày 21/3/2025 v việc “Khiếu
kiện hành vi hành chính trong lĩnh vực quản đất đai” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét x số 116/2025/QDDXXST- HC ngày 26/8/2025 giữa các đương sự:
1. Người khởi kiện: Ông Ưng L; địa chỉ: G P, tA, phường T, tỉnh Gia
Lai (Có mặt).
2. Người bị kiện: y ban nhân n thành phP, tỉnh Gia Lai; địa chỉ tr
sở: SH H, phường T, thành phP, tỉnh Gia Lai.
Người kế thừa quyền và nghĩa vụ của Ủy ban nhân dân thành phP: Ch
tch Ủy ban nhân dân phường T, tỉnh Gia Lai; địa chỉ trụ sở: H P, phường T, tỉnh
Gia Lai.
Người đại diện theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân pờng T,
tỉnh Gia Lai: Ông Phm Toàn V Chức vụ: PChủ tịch Ủy ban nhân n
phường T, tỉnh Gia Lai (Có đơn xin vắng mặt).
Người bảo vquyền và lợi ích hợp pháp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường T, tỉnh Gia Lai: Ông Trần Đại T - Chức vụ: Trưởng phòng Kinh tế, Hạ
tầng Đô thị phường T, tỉnh Gia Lai; địa chỉ: H P, phường T, tỉnh Gia Lai (Có
mặt).
2
3. Người quyền lợi, nghĩa vliên quan: ThHồng D; địa chỉ: G
P, tA, phường T, tỉnh Gia Lai (Có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
1. Người khởi kiện trình bày:
m 1989 gia đình tôi được ông Trần T1 và v là n Thị H sang
nhượng cho gia đình i một thửa đất ở, trong đó bao gồm cả phần diện tích
55m
2
đất mà trước đó ông Trn T1 đã cho gia đình vợ chồng ông Lý Xn K, bà
Vũ Thị T2 mượn sử dụng làm lối đi vào nhà. Việc chuyển nhượng được ông
Trần T1 viết cho gia đình i một Đơn sang nhượng hoa màu đất thổ cư” đ
ngày 20/12/1989 được Ban N Ủy ban nhân dân xã B xác nhn.
Thửa đất có vị trí tcn tại thực địa ranh giới của thửa đất phía Nam tiếp
giáp vi đất ca ông Trương Phước H1 (nay là đất của ông Hoàng n A) th
hiện phần diện tích 55m
2
đất trước đó ông Trn T1 cho vchồng ông K, T2
mượn làm li đi là cùng một thửa đất. Khi gia đình tôi nhận chuyển nhượng trên
thửa đất đang nhà n định của ông Trần T1. Sau khi ông T1 n giao tn
bthửa đất cho gia đình i thì ông Trn T1 mi chuyn nhà đi định nơi
khác. Điu này chng minh toàn bthửa đất là đất ở, schứng kiến của 02
hgia đình có nhà và sinh sng cạnh nhà ông Trn T1 lúc đó ông Trương
Phước H1 phía Nam, ông Nguyễn Cảnh T3 phía Bắc.
Sau khi nhận bàn giao toàn bthửa đất từ ông Trn T1, gia đình i vn
đồng ý cho vợ chồng ông K, T2 tiếp tục sử dụng phần diện tích 55m
2
đất làm
li đi vào nhà lúc đó vợ chồng ông K, T2 chưa có đất để mlối đi kc
vào nhà.
m 1990 gia đình i xây dựng n ổn định trên thửa đất được nhận
chuyển nhượng của ông Trần T1 m 1989. Hiện nay thửa đất này vn còn đang
nguyên trng ban đầu. m 1991, gia đình i được y ban nhân n thị xã
Pleiku cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số B 002845 ngày 19/11/1991,
diện tích 104m
2
đất đối với thửa đất nêu trên. Điều này cũng chứng minh là
một phần thửa đất gia đình tôi nhn chuyển nhượng từ ông Trn T1 là đất ở.
m 2021, tại cuộc họp hòa gii do phường Đ tchức do Đơn khiếu
nại của ông K, T2. Ti đây gia đình i mi phát hiện được phần diện tích
55m
2
đất trước đây cho gia đình ông K, bà T2 n làm li đi đã bvợ chồng
ông K, T2 m h cấp Giấy chứng nhận quyền sdụng đất số CQ 761203
ngày 22/4/2019 thành thửa đất riêng biệt, số 100, tờ bản đồ số 03, diện tích
55,9m
2
đất trồng cây lâu năm.
Ngày 20/11/2021 i khởi kiện vụ án hành chính, yêu cu Tòa án hy
Giấy chứng nhận quyền sdụng đất số CQ 761203 ngày 22/4/2019 cấp cho ông
K, bà T2 không đúng quy định pháp luật. Ngày 24/8/2022, Tòa án nhân dân tỉnh
3
Gia Lai xét xtuyên hủy Giấy chứng nhận quyền sdụng đất sCQ 761203 do
Sở Tài nguyên và Môi trưởng tỉnh G cấp ngày 22/4/2019 cho ông Lý Xn K
Vũ Thị T2 (Bn án hành chính thẩm s 13/2022/HC-ST), buộc S Tài
nguyên i trưởng tỉnh G phi thực hiện nhiệm vụ công vụ theo quy định
của pháp luật. Trong phần nhận định Tòa án xác định phần diện tích đất lối đi
nằm trong cùng phn diện tích đất ông Trần T1 đã chuyển nhượng cho gia đình
tôi. Sau đó, T2 kháng cáo bn án, đến ngày 22/12/2022, Tòa án nhân n cp
cao tại Đà Nẵng đã bác đơn kháng cáo của bà Vũ Thị T2, ginguyên bn án
hành chính thẩm số 13/2022/HC-ST ngày 24/8/2022 của Tòa án nhân n
tỉnh Gia Lai. Tòa án nhân n cp cao tại Đà Nng nhn định: “Có căn cứ để
xác định phần diện tích đất là lối đi nằm trong cùng phần diện tích đất mà ông
Trần T1 đã chuyển nhượng cho ông L”.
Tđó, i nộp hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại
Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh G chi nhánh thành phP đã thực hiện xong
nghĩa vụ tài chính, nộp tiền vào ngân sách nhà nước đối với thửa đất số 77+100,
tờ bản đồ số 71+3, diện tích 320,3m
2
, mục đích sử dụng là đất đô thị (bao gồm
cphần diện tích đất li đi 55m
2
trước đây). Thế nhưng, sau đó y ban nhân dân
thành phP (Nay Chtịch y ban nhân n phường T, tỉnh Gia Lai) trả lại
toàn bhồ sơ gia đình i đã xin cp quyền sử dụng đất.Vì vy, tôi khởi kiện
yêu cu:
Buộc Ủy ban nhân dân thành phP (Nay Chtịch y ban nhân n
phường T, tỉnh Gia Lai) phải thực hiện hành vi hành chính cấp Giấy chứng nhận
quyền sdụng đất, quyền sở hữu nhà và i sn gắn liền với đất cho ông Ưng
L đối với thửa đất số 100, tờ bn đồ s03, diện tích 55m
2
, mục đích sdụng là
đất ở, tại tA, phường Đ, thành phP, tỉnh Gia Lai (N là tA, phường T, tỉnh
Gia Lai).
2. Người bảo v quyền và lợi ích hợp pháp của Chủ tịch y ban nhân dân
phường T, tỉnh Gia Lai trình bày:
Chtịch y ban nhân n phường T không đồng ý với yêu cu khởi kiện
của ông Ưng L. Đề nghị Tòa án nhân n tỉnh Gia Lai xét xvụ án theo quy
định pháp luật.
3. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Võ Thị Hồng D trình bày:
Căn cnội dung tại Đơn xin sang nhượng hoa màu và đất thổ cư ngày
20/12/1989 được Ban N y ban nhân dân xã B xác nhn;
Căn cứ nội dung tại Đơn tường trình ngày 04/9/1999 của ông Trn T1
được Ban N và y ban nhân dân xã B xác nhận là công dân của xã B;
4
Căn cứ phần nhận định của Tòa án ti trang số 10 Bản án hành chính phúc
thm s279/2022/HC-PT ngày 22/12/2022 của Tòa án nhân n cấp cao tại Đà
Nẵng đã có hiu lực pháp luật;
Căn cnội dung trình y ca ông Trương Phước H1, Nguyn Thị H2
ông Nguyễn Cảnh T3 (những người sng cạnh nhà ông Trn T1 cùng thi
điểm năm 1989) tại trang số 06 của bản án hành chính phúc thm số
279/2022/HC-PT ngày 22/12/2022;
Th Hồng D đồng ý với yêu cu khởi kiện của chồng bà ông
Ưng L.
Tại phiên tòa:
Người khởi kiện giữ nguyên yêu cu khởi kiện; người bảo vệ quyền và li
ích hợp pháp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường T không đồng ý với yêu cu
khởi kiện của ông Ưng L.
Kim t viên đề nghị Hội đồng xét xử n cđiểm b khoản 2 Điều 193
của Luật tố tụng hành chính, đề nghị tuyên xchấp nhận toàn byêu cu khởi
kiện của ông Ưng L, buộc Ủy ban nhân dân phường T, tỉnh Gia Lai thực hiện
hành vi hành chính cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
i sản gắn liền vi đất cho ông Ư Lượng thửa đất số 100, tờ bản đồ số 03,
diện tích 51,55m
2
(đo đạc thực tế) tại tA, phường P, tỉnh Gia Lai.
Người bkiện phải chịu toàn bchi pxem xét, thẩm định tại chỗ và án
phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1]. V tố tụng:
[1.1].V đối tượng khởi kiện: Ông Ưng L khi kiện yêu cu Toà án gii
quyết: Buộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường T, tỉnh Gia Lai thực hiện hành vi
hành chính là cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyn sở hữu nhà và
tài sn gắn liền với đất cho ông Ưng L đối với thửa đất s100, tờ bản đồ số 03,
diện tích 51,55m
2
(đo đạc thực tế) tại tA, phường P, tỉnh Gia Lai. Đây hành
vi hành chính thuộc đối tượng khởi kiện của vụ án hành chính theo quy định tại
khoản 1 Điều 30 Luật tố tụng hành chính.
[1.2]. V thời hiệu khởi kiện: Yêu cu khởi kiện của người khởi kiện vẫn
còn thi hiu khởi kiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 116 của Luật T
tụng hành chính.
[1.3]. Vthẩm quyền giải quyết khiếu kiện: Người khởi kiện khiếu kiện
hành vi hành chính đi với y ban nhân dân thành phP (Người kế thừa quyền
nghĩa vlà Chtịch y ban nhân n phường T, tỉnh Gia Lai). Theo quy
5
định tại khoản 4 Điều 32 Luật tố tụng hành chính, ván thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai.
[1.4]. Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân n phường T ông Phạm Toàn V vắng mặt, đơn đề nghị xét xử vng
mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 168 của Luật tố tụng hành chính, Hi đồng xét xử vn
tiến hành xét xử vắng mặt người đại diện theo ủy quyền của người bị kiện.
[2]. V nội dung:
[2.1]. Nguồn gốc thửa đất số 100, tờ bản đsố 03, diện tích 51,55m
2
(đo
đạc thực tế) tại tA, phường P, tỉnh Gia Lai.
m 1989 ông Ưng L nhận chuyển nhượng từ ông Trn T1 và bà n Th
H thửa đất có tứ cận:
Phía Đông giáp quốc lộ A (nay là đường P)
Phía Tây giáp đất ông Lý Xuân K, bà Vũ Thị T2 (hiện nay là đất bà L1)
Phía Nam giáp đất ông Trương Phước H1 (hin nay là đất bà L1)
Phía Bắc giáp đất ông Nguyễn Cảnh T3.
Việc chuyển nhượng được các bên xác lp trong Đơn sang nhượng hoa
màu đất thổ cư” đề ngày 20/12/1989, xác nhn của Ban N y ban nhân
dân B. Trước khi nhận chuyển nhượng, gia đình ông Xn K, Vũ Th
T2 không có lối đi vào nhà nên ông Trn T1 đã cho vợ chng ông K mượn 55m
2
đất (diện tích đất tranh chấp trước đây) sdụng làm lối đi trong cùng din tích
đất mà ông Trn T1 đã chuyển nhượng cho ông Ưng L. Mặc dù din tích
51,55m
2
(đo đạc thực tế tại thời điểm giải quyết tranh chấp) đất thuộc quyền s
dụng của ông Trần T1 đã chuyển nhượng cho ông Ưng L, nhưng trong quá trình
sdụng đất ông K, T2 khai diện tích đất y để được cấp quyền sdụng
đất, theo đó, ngày 19/5/2004 y ban nhân dân thành phP (khi chưa sáp nhập)
đã cấp Giy chứng nhn quyền sử dụng đất số Đ 693984 cho ông K, bà T2 (thửa
đất số 37, tờ bản đồ s01, diện tích 430m
2
đất nông nghiệp) và ngày 19/4/2005
Ủy ban nhân n thành phP tiếp tục cấp Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất
số AB 924181 cho ông K, bà T2 thửa đất số 37, tờ bản đồ số 01, diện tích 400m
2
đất ở.
Đến năm 2012 ông K, T2 yêu cu y ban nhân n thành phP gộp
hai thửa đất nêu trên thành một thửa sau đó được cấp Giấy chứng nhận quyền s
dụng đất sBI 956237 thửa đất số 02, tờ bản đồ s03, din tích 830m2 (400m
2
đất + 430m
2
đất trồng y lâu năm). m 2019 ông K, T2 tiếp tục đề ngh
tách thửa, theo đó, S i nguyên và i trường tỉnh G cp Giấy chứng nhn
quyền sử dụng đất s CQ 761203 ngày 22/4/2019 (tách phn diện tích 55m
2
thành thửa đất s100, tờ bản đồ số 03). Do phần diện tích 55m
2
thuộc quyền s
dụng của ông Ưng L li cấp cho ông K, T2 nên ngày 20/11/2021 ông L
6
khởi kiện vụ án hành chính, yêu cu Tòa án hủy Giấy chứng nhận quyền s
dụng đất số CQ 761203 ngày 22/4/2019 cp cho ông K, T2. Ngày 24/8/2022,
Tòa án nhân n tỉnh Gia Lai xét xử, tại bản án hành chính thẩm s
13/2022/HC-ST, đã tuyên hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CQ
761203. Sau khi xét xsơ thm, bà T2 kháng cáo bn án. Đến ngày 22/12/2022,
Tòa án nhân n cấp cao tại Đà Nẵng xét xử phúc thẩm, không chấp nhận đơn
kháng cáo của bà Vũ Thị T2, gi nguyên bn án hành chính sơ thm s
13/2022/HC-ST ngày 24/8/2022 ca Tòa án nhân n tỉnh Gia Lai. Sau khi bản
án phúc thm hiu lực pháp luật, ngày 20/3/2024 Văn phòng đăng ký đất đai
tỉnh G ban hành quyết định s67/QĐ-VPĐKĐĐ về việc hủy Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn lin vi đất sCQ
761203 do Si nguyên Môi trường tỉnh G cấp ngày 22/4/2019 cho ông Lý
Xuân K1, Vũ Thị T2. Do giy chứng nhận quyền sdụng đất số CQ 761203
cấp ngày 22/4/2019 đã bhủy nên thửa đt thửa đất số 100, tờ bản đồ số 03
không còn tn tại, đồng thời đã xác định được diện tích 51,55m
2
đất (đo đạc thực
tế) là phn đất nằm trong cùng một thửa đất tổng diện tích 418,21m
2
của ông
Ưng L nhn chuyển nhượng từ ông Trần T1, Văn Thị H nên trong phn quyết
định của bản án không tuyên din tích đất tranh chấp 51,55m
2
thuộc thửa đất s
100, tờ bản đồ số 03.
[2.2]. Theo biên bn xem xét, thẩm định tại chdo Tòa án nhân n tỉnh
Gia Lai tiến hành ngày 26/5/2025 xác định hin trạng thửa đất ông Ưng L nhn
chuyển nhượng từ ông Trần T1, n Thị H tổng diện tích 418,21m
2
, trong
đó có lối đi nội bộ trong cùng thửa đất có diện tích là 51,55m
2
. Tại điểm d khon
1 Điều 137 Luật đất đai năm 2024 quy định như sau:
“1. Hgia đình, nhân đang sdụng đất ổn định mà một trong các
loại giấy tờ được lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 sau đây thì được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và
không phải nộp tiền sdụng đất:
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sdụng đất, mua bán nhà gắn liền với
đất ở, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đã sdụng đất trước ngày 15
tháng 10 năm 1993”.
Như đã nhn định nêu trên, nguồn gốc thửa đất của ông Ưng L là do nhn
chuyển nhưng từ ông Trn T1 Văn Thị H o ngày 20/12/1989 trước
thời điểm ngày 15/10/1993, đng thời việc chuyển nhượng xác nhận của Ban
N và Ủy ban nhân n xã B. Vì vy, theo quy định thì diện tích đất tranh chấp
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.
[2.3]. Bên cnh đó, tại khoản 1 Điều 3 Quyết định số 50/2024/QĐ-UBND
ngày 14/10/2024 của Ủy ban nhân n tỉnh G (khi chưa sáp nhập) quy định hạn
7
mức ng nhận đất ở, giao đất cho nhân, giao đất chưa sử dụng cho cá
nhân, nhận chuyển quyền sdụng đất nông nghip của cá nhân trên địa bàn tnh
Gia Lai thhiện thửa đất của ông Ưng L có tng diện tích: 418,21m
2
(bao gm
cdiện tích là 51,55m
2
) đủ hn mức để công nhận là đất ở.
[2.4]. T những nhận định trên, thy rằng việc y ban nhân n thành
phP cho rng phần diện tích là 51,55m
2
là tha đất riêng biệt được sử dụng
làm li đi và quy hoạch đất giao tng không đúng, không phợp với
thực tế sdụng đất của ông Ưng L. Do vậy, cần chấp nhận yêu cu khởi kiện
của ngưi khởi kiện.
[3]. V án phí và chi phí xem xét, thm định tại chỗ: Do yêu cu khởi kiện
của người khởi kiện được chấp nhận nên người bkiện phải chịu án phành
chính sơ thẩm và chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- n ckhoản 3, 4 Điều 3, Điều 30, khoản 4 Điều 32, Điều 116, điểm c
khoản 1 Điều 143, khoản 2 Điều 165, Điều 191, điểm b khoản 2 Điu 193, Điều
194, Điều 206 của Luật tố tụng nh chính; Điều 32 ca Nghị quyết số 326/NQ-
UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sdụng án phí và lệ phí Tòa án;
- Áp dụng điểm d khoản 1 Điều 137 Luật Đất đai 2024; khoản 1 Điều 3
Quyết định số 50/2024/QĐ-UBND ngày 14/10/2024 của y ban nhân n tỉnh
G quy định hn mức công nhận đất , giao đất cho nhân, giao đất chưa s
dụng cho nhân, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của nhân trên
địa bàn tỉnh Gia Lai.
Tuyên xử:
1. Chp nhn yêu cu khi kin ca ông Ưng L.
Buộc y ban nhân n phường T, tỉnh Gia Lai thực hiện hành vi nh
chính cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và i sn
gắn liền với đất cho ông Ưng L, bà Võ Thị Hồng D đối với phần đất có diện tích
51,55m
2
mục đích sử dụng đất ở, tại t A, phường Đ, thành phP, tỉnh Gia
Lai (N là tổ A, png T, tỉnh Gia Lai).
(Có sơ đồ hiện trạng thửa đất kèm theo bản án hành chính thẩm).
2. Về án phí: Buộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường T, tỉnh Gia Lai phải
chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí nh chính thẩm. Ông
Ưng L không phải chịu án p hành chính sơ thẩm, hoàn tr lại cho ông Ư
Lượng 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai s 0000229 ngày
8
20/3/2025 của Cục thi hành án n stỉnh Gia Lai (Nay là Thi hành án n s
tỉnh Gia Lai).
3. Vchi phí tố tụng: Chủ tịch Ủy ban nhân n phường T, tỉnh Gia Lai
phải chịu 6.000.000 đồng (Sáu triệu đồng) tiền chi pxem xét, thm định tại
chỗ. Do ông Ưng L đã nộp tạm ứng stiền này nên Chtịch Ủy ban nhân n
phường T, tỉnh Gia Lai phải trả cho ông Ư Lượng 6.000.000 đồng (u triệu
đồng).
4. Trong thi hạn 15 ngày, ktừ ngày tuyên án, các đương sđược quyền
làm đơn kháng cáo bản án để yêu cầu Tòa phúc thm Tòa án nhân dân ti cao tại
Đà Nẵng xét xử phúc thẩm. Rng đương skhông mặt tại phiên tòa thì thi
hạn kháng cáo được tính ktừ ngày bn án được tống đạt hoặc được niêm yết
hợp lệ./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Gia Lai;
- Thi hành án DS tỉnh Gia Lai;
- c đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án, Tòa HC, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
u Anh Tuấn
Tải về
Bản án số 13/2025/HC-ST Bản án số 13/2025/HC-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 13/2025/HC-ST Bản án số 13/2025/HC-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án mới nhất