Bản án số 13/2025/DS-ST ngày 14/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 16 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 13/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 13/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 13/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 13/2025/DS-ST ngày 14/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 16 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 16 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng |
Số hiệu: | 13/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 14/07/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ông Nguyễn Ngọc Lê yêu cầu bà Đồng Thị H, ông Đông Văn P phải trả số tiền vay |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VC 16
TỈNH LÂM ĐNG
Bản án số: 13/2025/DS-ST
Ngày: 14 - 7 - 2025
V/v: “Tranh chấp về hợp đồng
dân sự vay tài sản”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VC 16, TỈNH LÂM ĐNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Dương Thị Mận.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Trn Quang Vinh;
2. Bà Hunh Thị Yn.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyn Hồng Ngc T – Thư ký viên Tòa án nhân
dân khu vực 16, tnh Lâm Đồng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vc 16 – Lâm Đồng tham gia
phiên tòa: Bà Đinh Thị Vân Anh – Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 7 năm 2025, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân khu vực
16 – Lâm Đồng xét xử sơ thẩm công khai vụ án Dân sự thụ lý số 275/2024/TLST-
DS ngày 23 tháng 10 năm 2024, về việc: “Tranh chấp về hợp đồng dân sự vay tài
sản”, theo Quyt định đưa vụ án ra xét xử số 70/2025/QĐXXST-DS, ngày 03
tháng 6 năm 2025; Quyt định hon phiên toà số 49/2025/QĐST-DS, ngày 18
tháng 6 năm 2025; Thông báo về thời gian m lại phiên toà số 30/2025/TB-TA,
ngày 25 tháng 6 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyn Ngc L, sinh năm 1975; địa ch (Trưc khi
sáp nhập x, tnh): Khu phố L, thị trấn L, huyện T, tnh Bình (nay là thôn L, x T,
tnh Lâm Đồng). Vng mt đ c đơn xin xét xử vng mt.
- Bị đơn: Bà Đồng Thị H, sinh năm 1979 và ông Đồng Văn P, sinh năm
1978; Cng địa ch (Trưc khi sáp nhận x, tnh): Khu phố C, thị trấn L, huyện T,
tnh Bình Thuận (nay là thôn C, x T, tnh Lâm Đồng). Vng mt.
- Người c quyền lợi, ngha vụ liên quan: Bà Nguyn Thị Lê Ngc T, sinh
năm 1978; địa ch (Trưc khi sáp nhận x, tnh): Khu phố L, thị trấn L, huyện T,
tnh Bình Thuận (nay là thôn L, x T, tnh Lâm Đồng). Vng mt đ c đơn xin
xét xử vng mt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, lời khai có trong hồ sơ nguyên đơn – ông Nguyễn Ngọc
L trnh bày kin khởi kiện như sau:
2
Ông Nguyn Ngc L là ch cơ s cm đồ số 514, tại địa ch khu phố L, thị
trấn L, huyện T, tnh Bình Thuận.
Ngày 30/6/2020 vợ chồng bà Đồng Thị H và ông Đồng Văn P c cm cố cho
vợ chồng ông Nguyn Ngc Lê H1 bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số CU 325320 và CU 325321do bà Đồng Thị H và ông ông Đồng Văn P đứng tên
ch sử dụng. Thời hạn cm cố là 01 tháng. Li suất khi bên cm cố tài sản chuộc
lại tài sản là 3%/tháng.
Hai bên cũng c thỏa thuận trong trường hợp ông P, bà H không chuộc lại
tài sản cm cố theo thỏa thuận thì liên hệ vi ông Lê Đ gia hạn và phải trả li hàng
tháng cho ông Lê T1 mức li suất 3%/tháng.
Từ ngày cm cố tài sản cho vợ chồng ông Lê T2 ông P và bà H không liên
hệ vi vợ chồng ông Lê Đ chuộc lại tài sản, khi vợ chồng ông Lê trực T3 liên hệ
để yêu cu trả tiền thì ông P và bà H c trả li nhiều ln được tng số tiền
20.000.000 đồng.
Do đ ông Lê khi K yêu cu Toà án giải quyt buộc vợ chồng bà Đồng Thị
H và ông Đồng Văn P phải trả cho vợ chồng ông Nguyn Ngc L và bà Nguyn
Thị Lê Ngc T số tiền nợ là 100.000.000đồng và tiền li phát sinh tính từ ngày
30/6/2020 đn nay theo mức li suất do pháp luật quy định. Ông L đồng ý khấu
trừ 20.000.000 đồng mà ông P, bà H đ trả trong số tiền li mà ông P, bà H phải
trả cho vợ chồng ông L.
Sau khi ông P, bà H trả đ tiền gốc và li thì ông L s trả lại tài sản cm cố
là hai bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CU 325320 và CU 325321
do bà Đồng Thị H và ông ông Đồng Văn P đứng tên ch sử dụng. Ông Lê chấp N
khấu trừ 15.000.000 đồng tiền li do bà H2 đ trả cho ông Lê T4 số tiền li mà bà
H2 phải trả cho ông Lê T4 thời gian qua.
Ngoài ra ông Lê K1 yêu cu gì khác.
Bị đơn – ông Đồng Văn P và bà Đồng Thị H vng mt tại nơi cư tr (Khu
phố C, thị trấn L, huyện T, tnh Bình Thuận). Trong quá trình tố tụng Tòa án nhân
dân huyện Tánh Linh đ thực hiện th tục thông báo việc thụ lý vụ án cho ông
Đồng Văn P và bà Đồng Thị H trên các phương tiện thông tin đại chng. Cụ thể:
Đ3 phát sng các ngày 12, 13 và 14 tháng 12 năm 2024; Báo Công lý đăng tin
trên ba số báo liên tip 97, 98 và 99 ra các ngày 4, ngày 6 và ngày 11 tháng 12
năm 2024. Tuy nhiên ht thời hạn thông báo, ông P, bà H không trực tip về Tòa
án nhân dân huyện Tánh Linh làm việc trình bày ý kin và cũng không gửi văn
bản ý kin phản hồi, cung cấp chứng cứ liên quan đn yêu cu khi kiện ca ông
Nguyn Ngc L cho Tòa án bit. Do đ không c lời khai ca ông P và bà H trong
hồ sơ vụ án.
Người có quyền lợi, ngha v liên quan – bà Nguyễn Thị Lê Ngọc T trnh
bày kin như sau:
Bà T là vợ ca ông Nguyn Ngc Lê .
Bà T hoàn toàn thống nhất vi ý kin, yêu cu khi kiện ca ông Nguyn
Ngc Lê đối V ông Đồng Văn P và bà Đồng Thị H. Do số tiền ông L cho bà H,
3
ông P vay là tài sản chung ca ông L và bà T nên bà T yêu cu vợ chồng bà H và
ông P phải hoàn trả lại cho vợ chồng ông L, bà T. Ngoài ra bà T không c yêu cu
nào khác.
Chứng cứ nguyên đơn cung cấp: Một “Biên nhận cm đồ” đề ngày 30 tháng
6 năm 2020 dưi mục khách hàng (đồng ý nội dung trên và nhận đ tiền) Ký
tên c ghi “ H, Đồng Thị H; Đ Pháp”.
Chứng cứ bị đơn cung cấp: Không c.
Chứng cứ Toà án thu thập: B1 các số 97, 98 và 99 ra các ngày 4, ngày 6 và
ngày 11 tháng 12 năm 2024; Thông tin trên Đài Ting ni Việt Nam phát sng
các ngày 12, 13 và 14 tháng 12 năm 2024; Các biên bản xác minh; Biên bản lấy
lời khai ca đương sự; Kt luận giám định số 370/KL-KTHS, ngày 02 tháng 5
năm 2025 ca Phòng K2 Công an tnh B; biên bản công khai chứng cứ; biên bản
hoà giải không được.
Ti phiên toà, đi diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 16 phát biểu kin
như sau:
- Việc tuân theo pháp luật ca Thẩm phán: Trong quá trình giải quyt vụ án
Thẩm phán đ tuân th các quy định về pháp luật tố tụng dân sự;
- Việc tuân theo pháp luật ca Hội đồng xét xử, Thư ký: Tại phiên tòa Hội
đồng xét xử, Thư ký đ thực hiện đng quy định ca Bộ luật tố tụng dân sự về
phiên tòa sơ thẩm và đảm bảo đng nguyên tc xét xử;
- Việc chấp hành pháp luật ca đương sự trong vụ án: Từ khi thụ lý vụ án
cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn, người c quyền lợi, ngha vụ liên quan đ
thực hiện đy đ về quyền và ngha vụ đương sự theo Bộ luật dân sự tố tụng dân
sự; bị đơn không thực hiện quyền, ngha vụ ca mình theo quy định ca Bộ luật
tố tụng dân sự.
- Về quan điểm giải quyt vụ án: : Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản
2 Điều 26, khoản 1 Điều 35 và Điều 146, 147, 157, 165, 203 ca Bộ luật tố tụng
dân sự 2015; các Điều 463, 466, 468 Bộ luật dân sự năm 2015; Nghị quyt
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016: Chấp nhận yêu cu ca ông Nguyn
Ngc L: Buộc vợ chồng bà Đồng Thị H và ông Đồng Văn P phải liên đi trả cho
ông Nguyn Ngc L, bà Nguyn Thị Lê Ngc T số tiền 100.000.000 đồng và tiền
li theo quy định ca pháp luật;
Buộc ông Nguyn Ngc L, bà Nguyn Thị Lê Ngc T phải trả lại các giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số CU 325320 và CU 325321 cho ông P, bà H.
Về án phí: Ông P, bà H phải nộp án phí dân sự sơ thẩm theo quy định ca
pháp luật.
Trả lại cho ông Nguyn Ngc L số tiền tạm ứng án phí đ nộp.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu c trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và kt quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
4
[1] Về thủ tc tố tng: Tại phiên tòa, nguyên đơn, người c quyền lợi, ngha
vụ liên quan vng mt đều đ c đơn xin xét xử vng mt; bị đơn vng mt không
c lý do. Do đ Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227; Điều 228 Bộ luật tố tụng
dân sự, tin hành xét xử vụ án.
[2] Về quan hệ pháp luật:
Nguyên đơn – Ông Nguyn Ngc L khi kiện yêu cu vợ chồng ông Đồng
Văn P và bà Đồng Thị H phải c trách nhiệm trả lại cho vợ chồng ông Nguyn
Ngc L và bà Nguyn Lê Ngc T số tiền nợ gốc 100.000.000đồng và tiền li phát
sinh từ ngày 30/6/2020 cho đn nay theo mức li suất 3%/tháng.
Nguyên đơn cho rằng phía bị đơn – ông P, bà H cm cố các giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số CU 325320 và CU 325321 do UBND huyện T cấp
ngày 22/5/2020 cho bà Đồng Thị H và ông Đồng Văn P để lấy số tiền
100.000.000đồng, đ quá thời hạn cm cố nhưng phía bị đơn chưa thanh toán tiền
để chuộc lại tài sản cm cố do đ ông L yêu cu ông P, bà H trả lại tiền đ nhận
và tiền li phát sinh. Hội đồng xét xử xét thấy: Về bản chất bà Đồng Thị H và ông
Đồng Văn P th chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Lê Đ vay tiền.
Ht thời hạn theo thỏa thuận bên vay là bà H, ông P không trả lại số tiền nợ gốc
và cũng không tip tục thực hiện việc trả li nên nguyên đơn yêu cu bị đơn trả
tiền nợ gốc và nợ li. Do đ Hội đồng xét xử xác định quan hệ tranh chấp trong
vụ án là “Tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản” theo quy định tại Điều 463 Bộ
luật dân sự.
Bị đơn c nơi cư tr tại thôn C, x T, tnh Lâm Đồng. Do đ vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyt ca Tòa án nhân dân khu vực 16, tnh Lâm Đồng theo quy
định tại khoản 2 Điều 1 Luật số 85/2025/QH15 Luật sửa đi, b sung một số điều
ca Bộ luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính, Luật tư pháp người chưa
thành niên, Luật phá sản và Luật hoà giải, đối thoại tại Toà án, Đ1 a khoản 1 Điều
39 Bộ luật tố tung dân sự và khoản 2 Điều 3 Nghị quyt số 81/2025/UBTVQH15
Nghị quyt thành lập Toà án nhân dân cấp tnh, Toà án nhân dân khu vực, quy
định phạm vi thẩm quyền theo lnh th ca Toà án nhân dân cấp tnh, Toà án nhân
dân khu vực.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn – Nguyễn Ngọc L1:
[3.1]. Đối vi yêu cầu về việc trả tiền nợ gốc:
Ông Nguyn Ngc L khi kiện yêu cu bà Đồng Thị H và ông Đồng Văn
P phải trả số tiền nợ vay là 100.000.000đồng. Căn cứ khi kiện là một “Biên nhận
cm đồ” đề ngày 30 tháng 6 năm 2020, thể hiện nội dung “Nhận của ông(bàĐồng
Thị H (1979) CMND số 261079953, Địa ch: Khu phố C thị trấn L. Tài sản mang
cầm: 2 s đ: CU 325321 – CU 325320 Do Đồng Thị H và Đồng Văn P đng tên
chủ quyền. Trả(đi) li 1 S đ số: CS: 435865 (Nhận 2- Trả li 1). Tiền thực
cầm: 100.000.000(Một trăm triệu đồng). Thời gian cầm: 01 tháng”. Ngoài ra
trong biên nhận c thể hiện nội dung “Sau ngày 30/7/2020 quý khách không đn
chuộc hoc đng li để gia hạn cửa hàng được quyền thanh lý bán quý khách min
khiu nại” dưi mục khách hàng (đồng ý nội dung trên và nhận đ tiền) Ký tên
c ghi “H, Đồng Thị H; Đ Pháp”. Ông L cho rằng sau khi thoả thuận thống nhất
5
vi bà H và ông P về các nội dung thì ông L đ ghi các thông tin vào mu biên
nhận cm đồ và bà H, ông P đ thống nhất ký tên mình dưi mục khách hàng. Tuy
nhiên, sau đ bà H, ông P đ không thực hiện đng các nội dung theo thoả thuận.
Cụ thể bà H, ông P không trả tiền để nhận lại các tài sản ca mình trong thời hạn.
Khi vợ chồng ông Lê liên H3 yêu cu trả lại tiền thì bà H, ông P c trả li nhưng
trả không đy đ, sau đ đ bỏ đi khỏi địa phương mà không thông báo cho ông
Lê B.
Trong quá trình tố tụng, bà Đồng Thị H và ông Đồng Văn P không c mt
tại địa phương nên theo yêu cu ca ông Lê Tòa án nhân dân huyện Tánh Linh đ
thực hiện th tục đăng tin thông báo việc thụ lý vụ án cho bà Đồng Thị H và ông
Đồng Văn P trên các phương tiện thông tin đại chng. Cụ thể: Đ3 phát sng các
ngày 12, 13 và 14 tháng 12 năm 2024; Báo Công lý đăng tin trên ba số báo liên
tip 97, 98 và 99 ra các ngày 4, ngày 6 và ngày 11 tháng 12 năm 2024. Sau thời
gian đăng tin thông báo, bà H và ông P không trực tip về Tòa án nhân dân huyện
Tánh Linh làm việc trình bày ý kin và cũng không gửi văn bản ý kin phản hồi,
cung cấp chứng cứ liên quan đn yêu cu khi kiện ca ông Nguyn Ngc L cho
Tòa án bit.
Để chứng minh cho chứng cứ mình cung cấp làm căn cứ khi kiện là c
căn cứ, nguyên đơn – ông Nguyn Ngc L đ yêu cu giám định chữ vit ca bà
Đồng Thị H và ông Đồng Văn P trong “Biên nhận cm đồ” đề ngày 30 tháng 6
năm 2020. Tại Kt luận giám định số 370/KL-KTHS, ngày 02/5/2025, Phòng K2
Công an tnh B đ kt luận: “Ch k, ch vit mang tên Đồng Thị H, Đồng Văn P
ti mc “KHCH HNG (Đồng nội dung trên và nhận đủ tiền) k tên trên tài
liệu cần giám định k hiệu A so vi ch k, ch vit đng tên Đồng Thị H, Đồng
Văn P trên các tài liệu mu so sánh k hiệu t M1 đn M11 là do cng một người
k, vit ra”. Bên cạnh đ, ông L cũng cung cấp bản sao các giấy chứng nhận QSD
đất số CU 325320 và CU 325321 do UBND huyện T cấp ngày 22/5/2020 cho bà
Đồng Thị H và ông Đồng Văn P và cho rằng mình đang giữ bản gốc giấy chứng
nhận QSD đất này. Như vậy c đ cơ s để kt luận ngày 30 tháng 6 năm 2020
giữa ông Nguyn Ngc L và bà Đồng Thị H, ông Đồng Văn P c xác lập vi nhau
một hợp đồng dân sự vay tài sản được thể hiện bằng “Biên nhận cm đồ”. Trong
đ thể hiện số tiền bà H, ông P đ vay ca ông L 100.000.000 đồng và c th chấp
các giấy chứng nhận QSD đất số CU 325320 và CU 325321 do UBND huyện T
cấp ngày 22/5/2020 cho bà Đồng Thị H và ông Đồng Văn P; thời hạn vay là 01
tháng.
Theo nguyên đơn – ông L trình bày: Sau khi bà H và ông P nhận tiền ca
ông Lê T2 bà H, ông P đ không thực hiện đng cam kt, cụ thể là bà H, ông P
không trả tiền đng hạn để nhận lại các tài sản đ th chấp. Vợ chồng ông Lê N1
ln liên hệ thì bà H, ông P c trả li nhưng chưa trả tiền gốc, sau đ thì bà H, ông
P bỏ đi khỏi địa phương. Kt quả xác minh tại địa phương cũng thể hiện bà Đồng
Thị H và ông Đồng Văn P không còn sinh sống tại địa phương. Sau khi đ được
đăng tin thông báo trên Đài ting ni Việt Nam và B1 thì Tòa án không nhận được
thông tin, chứng cứ từ phía bị đơn – bà Đồng Thị H và ông Đồng Văn P để xác
định bà H, ông P đ thực hiện trả nợ gốc và li cho vợ chồng ông L. Hiện tại các
6
tài sản th chấp vn do vợ chồng ông L cm giữ. Điều đ chứng tỏ, bà H, ông P
chưa trả tiền nợ gốc cho ông L, bà T. Do đ yêu cu ca ông Lê V1 việc buộc bà
H và ông P phải trả số tiền nợ gốc 100.000.000 đồng là c căn cứ nên cn được
chấp nhận. Theo đ cn buộc bà Đồng Thị H và ông Đồng Văn P phải trả cho ông
Nguyn Ngc L số tiền nợ 100.000.000 đồng là ph hợp vi quy định tại Điều
466 Bộ luật dân sự.
[3.2] Đối vi yêu cu về việc trả tiền li: Ông Lê yêu C bà H, ông P phải
trả li trên số nợ gốc 100.000.000đồng tính từ ngày 30 tháng 6 năm 2020 đn nay
theo mức li suất 3%/tháng. Ông L đồng ý khấu trừ số tiền 20.000.000 đồng tiền
li mà bà H đ trả cho ông Lê trưc Đ2 vào số tiền li phải trả.
Hội đồng xét xử xét thấy: Theo “Biên nhận cm đồ” đề ngày 30 tháng 6
năm 2020 không thể hiện về mức li suất phải trả nhưng c thể hiện về thời hạn
là 01 tháng. Tuy nhiên ông L trình bày, do bà H2 không thực hiện đng cam kt
về việc trả lại tiền để chuộc lại tài sản nên đ đồng ý trả li trên số tiền 100.000.000
đồng theo mức li suất 3%/tháng; thời gian qua bà H và ông P đ trả được cho
ông L 20.000.000 đồng. Như vậy, trong quá trình thực hiện hợp đồng, các bên c
sự thoả thuận lại vi nhau về việc trả li trên số tiền nợ 100.000.000 đồng và bà
H, ông P đ thực hiện được một thời gian. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, bà
H và ông P tip tục vi phạm thoả thuận. Do đ, ông P, bà H phải chịu li trên số
tiền đ nhận.
Về mức li suất: Hiện nay nguyên đơn yêu cu mức li suất 3%/tháng là
vượt quá mức li suất theo quy định ca Bộ luật dân sự. Do đ HĐXX căn cứ vào
quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự để xác định mức li suất là 20%/
năm (tương ứng vi mức li suất 1,66%/tháng). Theo đ tiền li được tính như
sau:
100.000.000đồng x 1,66%/tháng x 60 tháng 14 ngày (từ 30/6/2020 đn
tháng 14/7/2025) = 100.375.000đồng (Một trăm triệu, băn trăm bảy mươi lăm
ngàn đồng).
Tng cộng số tiền li phát sinh từ ngày 30/6/2020 đn nay là 100.375.000
đồng; số tiền li bà H, ông P đ trả là 20.000.000 đồng. Như vậy số tiền li còn
phải trả là 80.375.000 đồng.
Tng cộng số tiền nợ gốc và li là: 180.375.000 đồng (Một trăm tám mươi
triệu ba trăm bảy mươi lăm ngàn đồng). Cn buộc bà Đồng Thị H và ông Đồng
Văn P phải liên đi trả cho ông Nguyn Ngc L và bà Nguyn Thị Lê Ngc T số
tiền nợ 180.375.000đồng, trong đ nợ gốc là 100.000.000đồng và nợ li là
80.375.000đồng.
Đối vi các tài sản mà bà H, ông P đ th chấp cho ông Nguyn Ngc L và
bà Nguyn Thị Lê Ngc T là các giấy chứng nhận QSD đất số CU 325320 và CU
325321 do UBND huyện T cấp ngày 22/5/2020 cho bà Đồng Thị H và ông Đồng
Văn P. Hiện tại ông L, bà T xác nhận đang cm giữ các giấy chứng nhận QSD đất
này. Do đ khi buộc bà H, ông P trả nợ cho ông L, bà T thì cn buộc ông L, bà T
trả lại các giấy chứng nhận QSD đất CU 325320 và CU 325321 cho bà H, ông P.
7
[4] Về chi ph tố tng:
Trong quá trình tố tụng, ông L đ nộp 3.370.000đồng tiền chi phí giám định
chữ ký, chữ vit. Ông L yêu cu giải quyt ngha vụ chịu chi phí giám định theo
quy định ca pháp luật.
Hội đồng xét xử xét thấy: Do bị đơn bà Đồng Thị H và ông Đồng Văn P
vng mt tại địa phương không đn Tòa án làm việc để xác nhận các chứng cứ mà
ông Lê cung C1 làm căn cứ khi kiện nên ông Lê P1 yêu cu Trưng cu giám
định để xác định chứng cứ mình cung cấp là đng. Tại kt luận giám định định số
370/KL-KTHS ngày 2/5/2025 ca Phòng K2 Công an tnh B đ xác định : “Ch
k, ch vit mang tên Đồng Thị H, Đồng Văn P ti mc “KHCH HNG (Đồng
nội dung trên và nhận đủ tiền) k tên trên tài liệu cần giám định k hiệu A so
vi ch k, ch vit đng tên Đồng Thị H, Đồng Văn P trên các tài liệu mu so
sánh k hiệu t M1 đn M11 là do cng một người k, vit ra”. Do đ, cn buộc
bà Đồng Thị H và ông Đồng Văn P phải trả lại số tiền chi phí giám định cho ông
Nguyn Ngc L số tiền 3.370.000đồng là ph hợp vi quy định tại Điều 161 Bộ
luật tố tụng dân sự.
[5] Về án ph: Do yêu cu ca nguyên đơn ông Nguyn Ngc L được chấp
nhận nên bị đơn bà Đồng Thị H và ông Đồng Văn P phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm theo quy định tại các Điều 146, 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Khoản 2 Điều
26 Nghị quyt 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 ca Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội.
Trả lại cho ông Nguyn Ngc L số tiền tạm ứng án phí đ nộp.
V các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 39, các Điều 146, 147, Điều 203,
Điều 227, Điều 228; Điều 235, Điều 161, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
- Khoản 2 Điều 1 Luật số 85/2025/QH15 Luật sửa đi, b sung một số điều
ca Bộ luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính, Luật tư pháp người chưa
thành niên, Luật phá sản và Luật hoà giải, đối thoại tại Toà án;
- Khoản 2 Điều 3 Nghị quyt số 81/2025/UBTVQH15 Nghị quyt thành
lập Toà án nhân dân cấp tnh, Toà án nhân dân khu vực, quy định phạm vi thẩm
quyền theo lnh th ca Toà án nhân dân cấp tnh, Toà án nhân dân khu vực.
- Các Điều 463, 466, 468, 357 Bộ luật dân sự 2015;
- Khoản 2 Điều 26 Nghị quyt số 326/2016/UBTVQH14 về mức thu, min,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án ngày 30/12/2016.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cu khi kiện ca nguyên đơn ông Nguyn Ngc L đối
vi bà Đồng Thị H và ông Đồng Văn P.
8
Buộc vợ chồng bà Đồng Thị H và ông Đồng Văn P phải liên đi trả cho vợ
chồng ông Nguyn Ngc L và bà Nguyn Thị Lê Ngc T số 180.375.000 đồng
(Một trăm tám mươi triệu ba trăm bảy mươi lăm ngàn đồng).
Kể t ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối vi các trường hợp cơ quan
thi hành án có quyền chủ động ra quyt định thi hành án) hoặc kể t ngày có đơn
yêu cầu thi hành án (đối vi khoản tiền phải thanh toán cho người được thi hành
án) cho đn khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền
lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mc lãi suất quy định ti Điều 357, Điều
468 của Bộ luật dân sự 2015, tr trường hợp pháp luật có quy định khác.
Buộc ông Nguyn Ngc L và bà Nguyn Thị Lê Ngc T trả lại cho ông
Đồng Văn P và bà Đồng Thị H các giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CU
325320 và CU 325321 do UBND huyện T cấp ngày 22/5/2020 cho bà Đồng Thị
H và ông Đồng Văn P.
2. Về chi ph tố tng:
Buộc bà Đồng Thị H và ông Đồng Văn P phải trả cho ông Nguyn Ngc
Lê Ô Nguyn Ngc L số tiền 3.370.000đồng tiền chi phí giám định.
3. Về án ph: Buộc bà Đồng Thị H và ông Đồng Văn P phải nộp 9.019.000
đồng (Chín triệu không trăm mười chín ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, sung
vào Ngân sách nhà nưc.
Trả lại cho ông Nguyn Ngc L số tiền tạm ứng án phí 3.875.000đồng đ
nộp theo biên lai số 0006282, ngày 21/10/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Tánh Linh.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vng mt tại phiên tòa c quyền
kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoc ngày bản án
được niêm yt tại nơi cư tr.
Trường hợp bản án c hiệu lực được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự c quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoc bị cưỡng ch thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
TM. HỘI ĐỔNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tnh Lâm Đồng;
- VKSND khu vực 16 – Lâm Đồng;
THÂM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Thi hành án dân sự tnh Lâm Đồng;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Dương Thị Mận
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Bản án số 865/2025/DS-PT ngày 05/08/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm