Bản án số 129/2025/HC-PT ngày 14/02/2025 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 129/2025/HC-PT

Tên Bản án: Bản án số 129/2025/HC-PT ngày 14/02/2025 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Đà Nẵng
Số hiệu: 129/2025/HC-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/02/2025
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Bác kháng cáo của người khởi kiện ông Nguyễn Đức N và giữ nguyên quyết định của bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI ĐÀ NẴNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 129/2025/HC-PT
Ngày: 14/02/2025
V/v Kiện quyết định hành chính, hành vi
hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Vũ Thanh Liêm.
Các thẩm phán: Ông Phạm Tồn .
Võ Thị Ngọc Dung
- Thư ký phiên tòa: Võ Thị Nhị Tứ - Thẩm tra viên Tòa án nn dân
cấp cao tại Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng tham gia
phiên tòa: Bùi Ngô Ý Nhi - Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 02 năm 2025, tại điểm cầu trung tâm trụ sở Tòa án nhân
dân cấp cao tại Đà Nẵng điểm cầu thành phần trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh
Đắk Lắk, xét xử phúc thẩm công khai trực tuyến vụ án hành chính thụ số
403/2024/TLPT-HC ngày 13/11/2024 về việc Khiếu kiện quyết định hành
chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực quản đất đai”. Do Bản án hành
chính sơ thẩm số 201/2024/HC-ST ngày 26 tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân
dân tỉnh Đắk Lắk bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 259/2025/QĐ-PT
ngày 16 tháng 01 năm 2025, giữa các đương sự:
- Người khởi kiện: Ông Nguyễn Đức N, sinh năm 1970; Địa chỉ: Thôn
A, xã E, huyện E, tỉnh Đắk Lắk, có mặt.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho người khởi kiện: ông
Đình D, luật sư, Văn phòng L thuộc Đoàn luật sư tỉnh Đ; Địa chỉ: B N, phường
T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk, có mặt.
- Người bị kiện:
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện E, tỉnh Đắk Lắk;
+ Ủy ban nhân dân huyện E, tỉnh Đắk Lắk.
Địa chỉ: số B đường Đ, thị trấn E, huyện E, tỉnh Đắk Lắk.
2
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Y Thắng Ê - Chức vụ: Phó Chủ tịch
UBND huyện E, có đơn xin xét xử vắng mặt.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị kiện: Ông Nguyễn
Anh K - Chức vụ: Phó Trưởng phòng Tài nguyên Môi trường huyện Ea
H’leo, có đơn xin xét xử vắng mặt.
Người kháng cáo: Người khởi kiện ông Nguyễn Đức N.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và quá trình tố tụng, người khởi kiện và người đại
diện theo ủy quyền của người khởi kiện trình bày:
Thửa đất số 344, tbản đồ số 6, diện tích theo hiện trạng sử dụng
14.564,3m
2
tại thôn A, E, huyện E, tỉnh Đắk Lắk đã được UBND huyện E
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD) cho ông Nguyễn Đức N
số phát hành AM 716602 ngày 12/5/2008, diện tích 12.800 m
2
.
Thửa đất này nguồn gốc từ việc ông Nguyễn Đức X (là cha của ông
N) khai hoang, quản sử dụng làm nhà từ năm 1989. Sau đó, chuyển
nhượng lại cho ông Nguyễn Đức N sử dụng ổn định đến nay và không có tranh
chấp với ai. Tuy nhiên, khi cấp Giấy chứng nhận quyền sdụng đất số AM
716602 thì Ủy ban nhân dân huyện E chỉ cấp đất trồng cây lâu năm, trong khi
trên thửa đất này đã làm nhà từ năm 1989. Cuối năm 2016, gia đình ông
Nguyễn Đức N nhu cầu sửa chữa xây dựng thêm nhà nên đề nghị UBND
huyện E xem xét công nhận cho ông Nguyễn Đức N 400m
2
đất ở. UBND
huyện E giao cho Thanh tra huyện E tiến hành thẩm tra việc cấp GCNQSD đất
cho gia đình ông Nguyễn Đức N. Tại kết luận số 60/KL-TTr ngày 07/4/2017
của Thanh tra huyện E đã kết luận việc ông Nguyễn Đức N đề nghị UBND
huyện E xem xét cấp đất ở tại thửa đất số 344 (địa chỉ: Thôn A, xã E, huyện E,
tỉnh Đắk Lắk) sở để xem xét kiến nghị Ủy ban nhân dân huyện E
thu hồi GCNQSD đất số AM 716602 cấp ngày 12/5/2008 cho hộ ông Nguyễn
Đức N lập thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đúng diện
tích, nguồn gốc hiện trạng, mục đích sử dụng.
Ngày 15/4/2021 UBND huyện E đã ban hành Quyết định số 1065/QĐ-
UBND về việc thu hồi GCNQSD đất số AM 716602 do UBND huyện E cấp
ngày 12/5/2008 cho hộ ông Nguyễn Đức N, ông Nguyễn Đức N đã bàn giao
GCNQSD đất vào ngày 12/7/2021 và yêu cầu UBND xã E, Văn phòng đăng ký
đất đai huyện E tiến hành lập hồ cấp lại GCNQSD đất theo đúng nội dung
của Kết luận thanh tra số 60/KL-TTr ngày 07/4/2017 Quyết định số
1065/QĐ-UBND ngày 15/4/2021 về việc thu hồi GCNQSD đất của UBND
huyện E.
Tuy nhiên, các cơ quan có thẩm quyền đã không thực hiện đúng theo nội
dung của Kết luận thanh tra số 60/KL-TTr ngày 07/4/2017 Quyết định số
1065/QĐ- UBND ngày 15/4/2021 của UBND huyện E, cho rằng một phần
đất ông N đang sử dụng nằm trong diện tích rừng đã giao cho ông N. Theo ông
3
N thì UBND huyện E tiến hành giao đất, giao rừng cho ông Nguyễn Đức N
theo Quyết định số 2768/QĐ-UBND ngày 13/8/2019 đã chồng lấn lên phần đất
của gia đình ông Nguyễn Đức N đang sử dụng là 2.417 m
2
.
Ông N đã nhiều lần làm đơn khiếu nại đến UBND huyện E yêu cầu
UBND huyện E thực hiện việc cấp lại GCNQSD đất cho ông N theo nguồn
gốc và hiện trạng sử dụng điều chỉnh Quyết định 2768/QĐ-UBND của
UBND huyện E ngày 13/8/2019. Ngày 13/7/2023, Chủ tịch UBND huyện E
ban hành Thông báo số 275/TB-UBND về việc trả lời đơn kiến nghị của ông N
(do Phó Chủ tịch UBND huyện E thay), theo nội dung thông báo này thì
UBND huyện E đã bác toàn bộ nội dung kiến nghị của ông N.
Do đó, ông N làm đơn khởi kiện đề nghị Tòa án giải quyết:
- Huỷ Thông báo số 275/TB-UBND ngày 13/7/2023 của Chủ tịch
UBND huyện E; buộc UBND huyện E cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho hộ gia đình ông N theo đúng nội dung Kết luận thanh tra số 60/KL-TTr
ngày 07/4/2017 và Quyết định số 1065/QĐ-UBND ngày 15/4/2021 của UBND
huyện E về việc thu hồi GCNQSD đất.
- Huỷ một phần Quyết định số 2768/QĐ-UBND ngày 13/8/2019 của
UBND huyện E về việc giao đất, giao rừng cho hộ gia đình, nhân liên quan
đến diện tích 2.417m
2
đất mà gia đình ông N quản lý, sử dụng từ năm 1989.
Tại Văn bản số 2430/UBND-TNMT ngày 21/8/2024, người đại diện
theo ủy quyền của người bị kiện trình bày:
1. Đối với nội dung yêu cầu hủy Thông o số 275/TB-UBND ngày
13/7/2023 buộc UBND huyện E cấp GCNQSD đất theo nội dung Kết luận
thanh tra số 60/KL-TTr ngày 07/4/2017 và Quyết định số 1065/QĐ-UBND của
UBND huyện E ngày 15/4/2021:
Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện E nhận được yêu cầu đo
đạc, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông Nguyễn Đức N. Kết quả
đo đạc hiện trạng theo chỉ dẫn của ông Nguyễn Đức N có diện tích 14.564,3 m
2
đất. Trong đó gồm:
Diện tích đất theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AM 716602
trước đây cấp 12.800m
2
; đo đạc lại còn 11.742,5 m
2
giảm 1.057,5m
2
do sai số
đo đạc.
Diện tích 2.821,8m
2
đất nằm trong diện tích đất rừng giao khoán.
UBND huyện E kiểm tra, đo đạc, xác minh thực địa và lồng ghép hồ
địa chính liên quan cho thấy diện tích 2.821,8m
2
đất không thuộc thửa đất
số 334, tờ bản đồ số 06 mà thuộc diện tích đất rừng sản xuất và thuộc đường lô
cản lửa. UBND huyện E đã hướng dẫn ông Nguyễn Đức N lập hồ để được
cấp GCNQSD đất theo đúng nguồn gốc, hiện trạng sử dụng đất và theo quy
định của pháp luật. Tuy nhiên, sau khi đo đạc kiểm tra hiện trạng đối chiếu
với hồ địa chính, ông Nguyễn Đức N không thống nhất với kết quả đo đạc.
4
Do đó, Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện E không sở cung
cấp trích lục bản đồ địa chính theo quy định tại Thông s 25/2014/TT-
BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ T về bản đồ địa chính.
UBND huyện nhận thấy, việc UBND huyện Ea H’leo ban hành Thông
báo số 275/TB-UBND ngày 13/7/2023 về việc trả lời đơn kiến nghị của ông
Nguyễn Đức N, trú tại thôn A, E, huyện E, tỉnh Đắk Lắk đúng thẩm
quyền, đúng trình tự, thủ tục và đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật.
Đối với nội dung đề nghị huỷ bỏ một phần Quyết định số 2678/QĐ-
UBND ngày 13/8/2019 của UBND huyện E về việc giao đất, giao rừng cho hộ
gia đình, cá nhân:
Việc UBND huyện Ea H’leo ban hành Quyết định số 2678/QĐ-UBND
ngày 13/8/2019 về việc giao đất, giao rừng cho hộ gia đình, nhân đúng
thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. Nội dung này
đã được UBND huyện E trả lời tại Thông báo số 275/TB-UBND ngày
13/7/2023 của UBND huyện E về việc trả lời đơn kiến nghị của ông Nguyễn
Đức N.
Do vậy, UBND huyện E đề nghị Toà án nhân dân tỉnh Đắk Lắk không
chấp nhận nội dung khởi kiện của ông Nguyễn Đức N.
Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện đề nghị
HĐXX xem xét, chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Đức N.
Tại Bản án hành chính thẩm số 201/2024/HC-ST ngày 26 tháng 9
năm 2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk đã quyết định:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 30; khoản 4 Điều 32; điểm a khoản 2 Điều
116; điểm b khoản 1 Điều 143; Điều 144; điểm a khoản 2 Điều 193, Điều 194;
Điều 206 Luật Tố tụng hành chính;
Áp dụng khoản 1 Điều 32 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
Bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Đức N về các nội dung:
Huỷ Thông báo số 275/TB-UBND ngày 13/7/2023 của Chủ tịch UBND
huyện E về việc trả lời đơn kiến nghị của ông Nguyễn Đức N;
Buộc UBND huyện E cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ
gia đình ông Nguyễn Đức N đối với thửa đất tọa lạc tại thôn A, xã E, huyện E
với tổng diện tích 14.546,3m
2
đất.
Huỷ Quyết định số 2768/QĐ-UBND ngày 13/8/2019 của UBND huyện
E về việc giao đất, giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn quyết định về phần án phí quyền kháng
cáo.
5
Ngày 09/10/2024, người khởi kiện ông Nguyễn Đức N có đơn kháng cáo
toàn bộ bản án sơ thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm, người khởi kiện ông Nguyễn Đức N giữ
nguyên nội dung đơn khởi kiện yêu cầu kháng cáo. Ông Nguyễn Đức N
cũng như người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người khởi kiện yêu cầu
Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án thẩm, chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của ông Nguyễn Đức N.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng cho rằng, về phần
thủ tục tố tụng ở giai đoạn xét xử phúc thẩm đảm bảo đúng quy định pháp luật,
đề nghị Hội đồng xét xbác kháng cáo của người khởi kiện ông Nguyễn Đức
N và giữ nguyên quyết định của bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa ; Căn cứ
kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Xét kháng cáo của người khởi kiện ông Nguyễn Đức N thì thấy: Ngày
12/5/2008, hộ ông Nguyễn Đức N được UBND huyện E cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số AM 716602 đối với thửa đất số 344, tờ bản đồ số 06,
diện tích 12.800m
2
(đất trồng cây lâu năm). Sau đó, ông N đơn kiến nghị
UBND huyện E công nhận cho gia đình ông 400m
2
đất trong tổng số diện
tích đất được cấp. Ngày 07/4/2017, Thanh tra huyện E ban hành Kết luận số
60/KL-TTr đề nghị UBND huyện E xem xét cấp đất tại thửa đất số 344 cho
ông N kiến nghị UBND huyện E thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đã cấp cho hộ ông N. Ngày 15/4/2021, UBND huyện E ban hành Quyết
định số 1065/QĐ-UBND về việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đt
đã cấp cho hộ ông N với lý do thửa đất số 344, tờ bản đồ số 06 cấp không đúng
nguồn gốc, hiện trạng sử dụng đất.
Quá trình thực hiện thủ tục để cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho hông N: Tại Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất Trích
lục bản đồ địa chính số 1059/TL-CNEH ngày 20/9/2021 của Chi nhánh Văn
phòng đăng đất đai huyện E thể hiện: Thửa đất số 344, tbản đồ số 06 tại
xã E (theo hệ thống bản đồ mới là thửa đất số 83, tờ bản đồ số 33 tại xã E) diện
tích thửa đất là 11.610,9m
2
có cạnh hướng Tây giáp đường lô (ranh rừng phòng
hộ) hướng Đông giáp suối phù hợp với vị trí tứ cận thửa đất số 344 theo
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho hộ ông N vào năm 2008.
Tại Báo cáo số 194/BC-TNMT ngày 30/6/2023 của phòng Tài nguyên
Môi trường huyện E xác định: Qua kiểm tra, đo đạc, xác minh thực địa và lồng
ghép đồ địa chính cho thấy diện tích 12.800m
2
đã cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất năm 2008 cho ông Nguyễn Đức N không chồng lên đất lâm
nghiệp. Diện tích 3.251,6m
2
không thuộc thửa đất số 344, tờ bản đồ số 06
thuộc diện tích đất rừng sản xuất đã giao khoán cho hộ gia đình thuộc
đường cản lửa. Khoảng cách ttim đường Quốc lộ 14 đến cạnh phía Tây
thửa đất số 344 dài khoảng 76m, phù hợp với đồ giao khoán rừng do Hạt
6
kiểm lâm huyện quản lý. Theo Quyết định số 1030/ -UBND ngày
16/5/2007 của UBND tỉnh Đ về việc phê duyệt kết quả soát, quy hoạch ba
loại rừng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Quyết định số 1529/QĐ-UBND ngày
21/6/2020 của UBND tỉnh Đ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất của UBND huyện E đến năm 2020, diện tích 3.251,6m
2
thuộc quy hoạch
thửa đất rừng sản xuất đất giao thông, không thuộc quy hoạch đất sản xuất
nông nghiệp.
Do đó, ông N cho rằng trong diện tích đất UBND huyện E giao theo
Quyết định số 2768/QĐ-UBND ngày 13/8/2019 diện tích 2.417m
2
đất
gia đình ông N quản , sử dụng từ năm 1989, thuộc thửa đất số 344 đã được
UBND huyện E cấp Giấy chứng nhận quyền sdụng đất năm 2008 không
đúng mà đây là rừng sản xuất nhưng bị các hộ dân lấn chiếm sử dụng.
Từ những chứng cứ đã được phân tích trên cho thấy, bản án hành chính sơ
thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk tuyên xử bác toàn bộ nội dung đơn
khởi kiện của ông Nguyễn Đức N về việc yêu cầu hủy Quyết định số
2768/QĐ-UBND ngày 13/8/2019 của UBND huyện E, hủy Thông báo số
275/TB-UBND ngày 13/7/2023 của Chủ tịch UBND huyện E buộc UBND
huyện E cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình ông N với
tổng diện tích 14.546,3m
2
đất là có căn cứ, đúng pháp luật. Trong giai đoạn xét
xử phúc thẩm, ông Nguyễn Đức N không cung cấp tài liệu, chứng cứ nào mới
nên bác kháng cáo của người khởi kiện ông Nguyễn Đức N giữ nguyên
quyết định của bản án sơ thẩm.
[2]. Do yêu cầu kháng cáo không được chấp nhận nên ông Nguyễn Đức N
phải chịu án phí hành chính phúc thẩm.
[3]. Những phần quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo,
kháng nghị nên không xét.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 241 Luật Tố tụng hành chính.
[1]. Bác kháng cáo của người khởi kiện ông Nguyễn Đức N giữ
nguyên quyết định của bản án sơ thẩm.
Áp dụng khoản 1 Điều 30; khoản 4 Điều 32; điểm a khoản 2 Điều 116;
điểm b khoản 1 Điều 143; Điều 144; điểm a khoản 2 Điều 193, Điều 194; Điều
206 Luật Tố tụng hành chính; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Tuyên xử:
Bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Đức N về các nội dung:
7
Huỷ Quyết định số 2768/QĐ-UBND ngày 13/8/2019 của UBND huyện
E về việc giao đất, giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân.
Huỷ Thông báo số 275/TB-UBND ngày 13/7/2023 của Chủ tịch UBND
huyện E về việc trả lời đơn kiến nghị của ông Nguyễn Đức N;
Buộc UBND huyện E cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ
gia đình ông Nguyễn Đức N đối với thửa đất tọa lạc tại thôn A, xã E, huyện E
với tổng diện tích 14.546,3m
2
đất.
[2] Về án phí: Ông Nguyễn Đức N phải chịu 300.000 đồng án phí hành
chính phúc thẩm, được trừ 300.000 đồng ông N đã nộp tại biên lai thu tiền số
0014132 ngày 21/10/2024 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Đắk Lắk.
[3] Các quyết định khác của bản án thẩm về phần án phí không
kháng cáo, kháng nghị đã hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng
cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND tối cao;
- VKSND cấp cao tại Đà Nẵng;
- TAND tỉnh Đ;
- VKSND tỉnh Đ;
- Cục THADS tỉnh Đ;
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu HSVA, P.HCTP, LT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Vũ Thanh Liêm
Tải về
Bản án số 129/2025/HC-PT Bản án số 129/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 129/2025/HC-PT Bản án số 129/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất