Bản án số 125/2025/DS-ST ngày 21/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 125/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 125/2025/DS-ST ngày 21/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 3 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 125/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Yêu cầu bà T thanh toán tiền vốn 40.000.000 đồng và tiền lãi tính từ ngày vay đến ngày xét xử sơ thẩm theo mức lãi suất 1,66%/tháng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ TÂN
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 125/2025/DS-ST
Ngày: 21 5 2025
V/v: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Phan Thị Như.
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Nguyễn Kim Huệ.
Ông Nguyễn Minh Trọn.
- Thư phiên tòa: Đoàn Thị Thư Tòa án nhân dân huyện Phú
Tân, tỉnh Cà Mau.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân tham gia phiên tòa: Ông
Huỳnh Trung Tính – Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử
thẩm công khai vụ án thụ số: 585/2024/TLST-DS ngày 15 tháng 11 năm 2024
về: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
99/2025/QĐXXST-DS ngày 25 tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:Huỳnh Hồng N, sinh năm 1984.
Địa chỉ: Nhà không số, đường N, khóm F, phường I, thành phố C, tỉnh
Mau.
Người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn: Ông Hồ P, sinh năm 1980
(Văn bản uỷ quyền ngày 23/12/2024 - Có mặt).
Địa chỉ: Nhà không số, đường N, khóm F, phường I, thành phố C, tỉnh
Mau.
- Bị đơn:Trần Thị Bích T, sinh năm 1984 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp C, xã P, huyện P, tỉnh Cà Mau.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Nguyễn Thị V, sinh năm 1974
(Vắng mặt).
Địa chỉ: Số C, Nguyễn Ngọc C, khóm H, phường H, thành phố C, tỉnh
Mau.
2
NỘI DUNG CỦA VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện bản tự khai ngày 24/10/2024 nguyên đơn Huỳnh
Hồng N trình bày: Vào ngày 24/11/2023 dương lịch T vay của 40.000.000
đồng, lãi thoả thuận 2%/tháng, thời hạn vay 01 tháng. T đã nhận tiền vào
biên nhận nợ. Từ khi vay đến nay bà T không trả vốn và lãi. Nay yêu cầu bà T thanh
toán tiền vốn 40.000.000 đồng tiền lãi tính từ ngày vay đến ngày xét xử thẩm
theo mức lãi suất 1,66%/tháng.
Tại Biên bản làm việc ngày 16/12/2024 bị đơn Trần Thị Bích T trình bày:
Trước đây vay của Nguyễn Thị V 80.000.000 đồng, đã trả 40.000.000 đồng
nhưng sau đó bà V nói là chồng bị bệnh cần tiền đi điều trị yêu cầu bà trả số tiền còn
lại. Khi đó, bà không có khả năng nên V giới thiệu bà N cho bà vay tiền. Sau đó,
biên nhận nvay N 40.000.000 đồng, lãi suất 2%/tháng nhưng thực tế
đóng lãi 4.000.000 đồng/tháng. Tuy nhiên, không nhận tiền trực tiếp từ N
bà N đưa 40.000.000 đồng cho V. Bà đã đóng lãi cho bà V 01 tháng là 4.000.000
đồng. Sau đó, do không khả năng đóng lãi nên V kêu tham gia hụi để
hốt đối trừ nợ và bà V giới thiệu bà Lê Thị Bích T1 có mở hụi ngày loại hụi 200.000
đồng, tham gia 02 chân trong danh sách ghi tên trực tiếp đóng hụi tuy
nhiên khi mãn hụi thì bà T1 trực tiếp giao hụi cho bà V, tiền hốt hụi được bao nhiêu
cũng không nhớ rõ. Sau khi mãn hụi thì V gặp nhau để đối trừ nợ thì hai
bên thống nhất còn nợ V số tiền vốn 21.700.000 đồng (bà vào sổ do
bà V đang quản lý).
Sau đó, V yêu cầu bà phải trả 200.000 đồng/ngày cho đến khi nào hết tiền
vốn lãi không yêu cầu nữa. Theo thoả thuận thì đã trả 4.000.000 đồng. Tổng
cộng thì đã trã cho V 18.300.000 đồng + 4.000.000 đồng = 22.300.000 đồng.
Nay đồng ý trả cho bà V tiền vốn 17.700.000 đồng, phần lãi bà V không yêu cầu. Bà
xác định chữ trong biên nợ ngày 24/11/2023 của nhưng không quen biết
với N cũng không giao dịch với N nên không đồng ý thanh toán nợ vốn và
lãi theo yêu cầu của bà N.
Tại Bản tự khai ngày 24/12/2024 người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Nguyễn Thị V trình bày: Việc vay tiền giữa T và bà N bà hoàn toàn không biết và
không liên quan đến bà. Do đó, bà yêu cầu Toà án giải quyết vắng mặt.
Tại Biên bản làm việc ngày 24/3/2025 ngày 17/02/2025: Toà án tiến hành
làm việc với Thị Bích T1, tuy nhiên T1 không mặt tại nơi trú n
Toà án không làm việc được.
Tại phiên tòa:
3
- Người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn trình bày: Yêu cầu bà T thanh
toán tiền vốn 40.000.000 đồng và tiền lãi tính từ ngày vay đến ngày xét xử theo quy
định pháp luật.
- Bà N vắng mặt không có ý kiến trình bày khác.
- Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến: Về thủ tục tố tụng trong giai đoạn
chuẩn bị xét xử tại phiên tòa Hội đồng xét xử, Thư và đương sự đã chấp hành
đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về nội dung giải quyết vụ án: Đnghị
Hội đồng xét xchấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Huỳnh Hồng N buộc
Trần Thị Bích T trả cho Huỳnh Hồng N stiền vốn 40.000.000 đồng, tiền lãi
từ ngày 24/11/2023 dương lịch đến ngày xét xử sơ thẩm theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Bà Huỳnh Hồng N khởi kiện bà Trần Thị Bích T về tranh chấp
hợp đồng vay tài sản nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại
Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự. Trần Thị Bích T trú tại ấp C, P, huyện P,
tỉnh Cà Mau nên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39
Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền thụ giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
Trần Thị Bích T bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lđến lần thứ hai
để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan. Nguyễn Thị V là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn yêu
cầu xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227,
khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt các đương sự trên.
[2] Về nội dung: Nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả số tiền vốn vay lãi suất
theo quy định pháp luật. Để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện nguyên đơn cung
cấp biên nhận n ngày 24/11/2023 do bđơn xác lập thể hiện bị đơn vay của
nguyên đơn 40.000.000 đồng, lãi suất 2%/tháng, thỏa thuận thời gian trả nợ vào
ngày 24/12/2023. Bị đơn xác định: Chữ trong biên nhận nợ của bị đơn nhưng
thực tế không nhận tiền từ nguyên đơn nguyên đơn đã đưa số tiền vay cho V
nhận để đối trừ nợ. Sau đó, bị đơn đóng lãi cho bà V 01 tháng với số tiền 4.000.000
đồng và sau đó tham gia hụi do bà T1 làm chủ, sau khi hốt hụi thì bà T1 giao số tiền
hốt hụi cho V để đối trừ khoản nợ bị đơn nợ V. Giữa bị đơn bà V đã chốt
nợ bị đơn còn nợ V 17.700.000 đồng tiền vốn nay đồng trả cho V không
đồng ý đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn số tiền nợ nguyên đơn đã đối
trừ với V. Bà V xác định việc vay tiền giữa bà NT không liên quan đến bà
không đặt ra yêu cầu gì. Hội đồng xét xử nhận thấy, bị đơn đã xác nhận chữ
trong biên nhận nợ của bị đơn nên bị đơn phải chịu trách nhiệm đối với nội
4
dung biên nhận nợ, bị đơn cho rằng chỉ giao dịch với bà V và đồng ý thanh toán cho
V stiền vốn còn n17.700.000 đồng nhưng bà V không yêu cầu nên Hội đồng
xét xử không xem xét giải quyết. Việc thanh toán nợ giữa bị đơn V trường
hợp phát sinh tranh chấp thì bị đơn quyền khởi kiện thành vụ án khác. Do đó,
việc nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn trả số tiền vốn vay 40.000.000 đồng là có
căn cứ.
Về lãi suất: Nguyên đơn yêu cầu tính lãi theo quy định pháp luật từ ngày
24/11/2023 dương lịch đến ngày xét xử 21/5/2025 là: 40.000.000 đồng x 20%/năm x
01 năm 05 tháng 27 ngày = 11.925.114 đồng. Như vậy, tổng cộng vốn lãi
51.925.114 đồng.
Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn trả cho nguyên đơn tổng số tiền 51.925.114 đồng
là có căn cứ.
[3] Trường hợp bị đơn chậm thanh toán số tiền nêu trên, thì còn phải chịu tiền
lãi theo quy định của pháp luật.
[4] Ý kiến đề nghị của Kiểm sát viên vquan điểm giải quyết vụ án
sở nên được chấp nhận.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm giá ngạch: Do toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn được Toà án chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí theo quy định tại
khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
[6] Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147,
khoản 1 Điều 228, Điều 273, Điều 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ Điều 463, 466, 468 của Bộ luật Dân sự.
Áp dụng khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, tuyên xử:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Huỳnh Hồng N.
Buộc Trần Thị ch T thanh toán cho Huỳnh Hồng N số tiền
51.925.114 đồng (Năm mươi mốt triệu, chín trăm hai mươi lăm nghìn, một trăm
mười bốn đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án đối với các
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án cho đến khi thi hành xong tất cả các
5
khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:
- Bà Trần Thị Bích T phải chịu số tiền 2.596.000 đồng (làm tròn số).
- Huỳnh Hồng N đã nộp tạm ứng án phí với stiền 1.183.000 đồng theo
biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003539 ngày 15 tháng 11 năm 2024
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân, tỉnh Mau, N được nhận lại
toàn bộ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bcưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b Điều 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Đương sự mặt quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Phú Tân;
- Chi cục THADS huyện Phú Tân;
- TAND tỉnh Cà Mau;
- Lưu hồ sơ, văn thư.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phan Thị Như
Tải về
Bản án số 125/2025/DS-ST Bản án số 125/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 125/2025/DS-ST Bản án số 125/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất