Bản án số 125/2024/HNGĐ-ST ngày 20/08/2024 của TAND huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 125/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 125/2024/HNGĐ-ST ngày 20/08/2024 của TAND huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Kế Sách (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 125/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Yêu cầu không công nhận vợ chồng, tranh chấp nuôi con chung, chia tài sản chung và nợ chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN KẾ SÁCH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 125/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 20/8/2024
V/v y/c không công nhận vợ chồng,
t/c nuôi con chung, chia tài sản chung và nợ chung
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KẾ SÁCH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Linh Đa.
Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Lâm Khiết Như.
2. Ông Nguyễn Văn Sơn.
- Thư phiên tòa: Hồng Trang Thư Tòa án nhân dân huyện Kế
Sách.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kế Sách tham gia phiên tòa: BàLâm
Bích Ngọc – Kiểm sát viên.
Ngày 20/8/2024, tại phòng xử án thuộc trụ sở Tòa án nhân dân huyện Kế Sách
xét xử thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ số: 140/2024/TLSTHNGĐ
ngày 24/5/2024 về việc “Yêu cầu không công nhận vợ chồng, tranh chấp nuôi con
chung, chia tài sản chung n chung”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét x số:
318/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 15/7/2024, Quyết định tạm ngừng phiên tòa số
197/2024/QĐST-NHGĐ ngày 07/8/2024, Thông báo về việc thay đổi thời gian mở
phiên tòa số 665/TB-TA ngày 15/8/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Trần Thị Hồng T, sinh năm 2001 (có mặt).
Địa chỉ: ấp T, xã T, huyện P, tỉnh Hậu Giang.
Người đại diện theo ủy quyền: Nguyễn Thị MThi N, sinh năm 1998, địa
chỉ: Số G Đ, Khóm E, Phường C, TP ., tỉnh Sóc Trăng (có mặt)
- Bị đơn: Ông Dương Hoàng M, sinh năm 1999 (có mặt).
Địa chỉ: ấp H, xã X, huyện K, tỉnh Sóc Trăng.
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
Trần Thị B, sinh năm 1978 (có mặt).
Ông Lư Minh H, sinh năm 1983 (có mặt).
Cùng địa chỉ: ấp H, xã X, huyện K, tỉnh Sóc Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Căn cứ vào đơn khởi kiện của nguyên đơn, qua xem xét lời khai yêu cầu của
các đương sự, qua xét hỏi trước tòa, nội dung vụ án được xác định như sau:
Theo đơn khởi kiện ngày 12/3/2024, trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên
đơn Trần Thị Hồng T trình bày: và ông Dương Hoàng M quen biết nhau và
tình cảm được gia đình tổ chức đám cưới năm 2022, nhưng ông M không
đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Trong quá trình chung sống bà và ông M
01 con chung tên: Trần Minh K, sinh ngày 27/01/2024 hiện con đang sống chung
với mẹ. Thời gian đầu và ông M sống chung rất hạnh phúc. Tuy nhiên, thời gian
gần đây ông M thiếu sự quan tâm vợ con. Mẹ chồng bà T là bà Trần Thị B quản lý hết
số vàng cưới T ông M được gia đình cho lúc làm đám cưới nên khi T đi
sanh nở thì trong người không tiền nên phải vay mượn để đi sanh con. Từ tháng
06/2023, T đã về nhà mẹ đẻ để ở. Nhận thấy đời sống hôn nhân không thể kéo dài,
mục đích hôn nhân không đạt được nên bà Trần Thị Hồng T yêu cầu Tòa án giải quyết
những vấn đề sau:
Về quan hệ hôn nhân: Yêu cầu không công nhận mối quan hệ vợ chồng giữa
Trần Thị Hồng T với ông Dương Hoàng M.
Về con chung: Yêu cầu được nuôi dưỡng con chung tên Trần Minh K, sinh ngày
27/01/2024 cho đến khi con đủ 18 tuổi, Trần Thị Hồng T yêu cầu ông Dương
Hoàng M cấp dưỡng nuôi con 1.725.000 đồng/ tháng từ khi cháu K sinh ra là ngày
27/01/2024 cho đến khi cháu K đủ 18 tuổi.
Về tài sản chung: Lúc làm đám cưới, Nguyễn Thị Hồng T1 ông Dương
Hoàng M được gia đình cho svàng 10 chỉ vàng 24k 10 chỉ vàng 18k, số vàng
này T1 thống nhất do ông M giữ. Nay bà T1 yêu cầu chia đôi số tài sản trên,
Nguyễn Thị Hồng T1 yêu cầu được nhận bằng hiện vật 05 chvàng 24k 05 chỉ
vàng 18k.
Về nợ chung: Trong quá trình mang thai và sinh con thì ông M không hề chăm
sóc hay giúp đỡ về mặt kinh tế nên Trần Thị Hồng T phải vay mượn khắp nơi để
trang trãi cuộc sống do T mang thai không việc làm. T phải mượn tiền của
ông Minh H số tiền 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) đi sanh mtại Bệnh
viện Số 10 Hậu Giang, không làm biên nhận. T yêu cầu chia số nợ trên, T
đồng ý trả 19.000.000 đồng, yêu cầu ông M trả 11.000.000 đồng cho ông H.
Ý kiến của ông Dương Hoàng M: Ông M thống nhất với yêu cầu của bà T: Về
quan hệ hôn nhân: thống nhất không công nhận mối quan hệ vợ chồng giữa T với
ông M. V con chung: Thống nhất giao con chung tên Trần Minh K, sinh ngày
27/01/2024 cho T trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi con đủ 18 tuổi. Ông M tự
nguyện cấp dưỡng nuôi con chung 1.725.000 đồng/tháng từ khi cháu K sinh ra
ngày 27/01/2024 cho đến khi cháu K đ18 tuổi. Tuy nhiên đến khi cháu K trên 36
tháng tuổi, ông yêu cầu được thay đổi người nuôi con chung.
Về tài sản chung: Lúc làm đám cưới, bà T ông M được gia đình cho số vàng 10
chỉ vàng 24k 10 chỉ vàng 18k, do ông M giữ. Trong quá trình chung sống, ông M
có bán 10 chỉ vàng 18k để trả chi phí tiền thức ăn, thuốc nuôi cá trê vàng. Ông M nuôi
trê, tai tượng từ trước khi rước dâu khoảng nửa tháng, m nguồn thu nhập của
gia đình ông bà T. Do chết nên bị lỗ phải bán vàng để chi trả. Lúc bán vợ
3
chồng đã ly thân. Hiện tại ông còn giữ tài sản chung 01 sợi dây chuyền hoa mai 04
chỉ vàng 24k và 01 đôi bông 01 chỉ vàng 24k. Ông M đồng ý chia hết 05 chỉ vàng 24k
hiện ông đang giữ để cho bà T nuôi con.
Về nợ của ông H: Ông đồng ý trả 11.000.000 đồng, bà T trả 20.000.000 đồng cho ông
H.
Ý kiến của ông Lư Minh H: Ông đồng ý cho T trả ông 19.000.000 đồng, M trả
11.000.000 đồng đối với số tiền T đã mượn ông.
Ý kiến của Trần Thị B: Từ trước đến nay bà không giữ vàng cưới của
vợ chồng M mà do con trai bà là ông Dương Hoàng M cất giữ.
Nguyên đơn không rút đơn khởi kiện, bị đơn không tham gia tố tụng nên các
đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.
Tại phiên tòa, vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kế Sách phát biểu ý
kiến:
Trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án, Thẩm phán tiến hành các thủ tục tố
tụng đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân snăm 2015 như thẩm quyền thụ
vụ án, xác định tư cách đương sự, quan hệ tranh chấp, thu thập chứng cứ. Hội đồng xét
xử, Thư đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng n sự về việc xét xử
thẩm ván. Các đương sđã thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ tố tụng theo quy
định pháp luật.
Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn yêu cầu độc lập của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Về án phí: Các đương sự phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Xét thấy, tại phiên tòa, nguyên đơn Trần Thị Hồng T thay đổi một phần yêu
cầu khởi kiện: yêu cầu bị đơn M cấp dưỡng nuôi con 1.725.000 đồng/ tháng (thay vì là
3.000.000 đồng/tháng) không yêu cầu tính lãi trên số nyêu cầu 7.000.000 đồng; yêu
cầu chia số nợ chung, bà T đồng ý trả 19.000.000 đồng, yêu cầu ông M trả 11.000.000
đồng cho ông H (thay yêu cầu chia đôi nợ chung), không yêu cầu người quyền
lợi nghĩa vụ liên quan bà Trần Thị B giao số vàng cưới (do đã xác định bà B không cất
giữ). Hội đồng xét xử xét thấy việc thay đổi yêu cầu của nguyên đơn nêu trên tự
nguyện, không vượt quá phạm vi khởi kiện ban đầu nên cần được chấp nhận theo
khoản 1 Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: T ông M chung sống với nhau như vợ chồng
nhưng không đăng ký kết hôn nên không được pháp luật công nhận hôn nhân của ông
hợp pháp. Trong qtrình chung sống, ông T ông M phát sinh nhiều mâu
thuẫn. Hội đồng xét xử thấy rằng, quan hệ hôn nhân phải được xây dựng trên sở tự
nguyện của hai bên và đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Nay các bên đã không
4
muốn hàn gắn. vậy, Hội đồng xét xử xét thấy cần áp dụng Điều 14, Điều 53 Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu không công nhận vợ chồng của bà
T.
[2.2] Về con chung: T ông M 01 con chung tên Trần Minh K, sinh
ngày 27/01/2024 hiện đang sống chung với mẹ. T yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng
cho đến khi cháu K đ18 tuổi ông M cũng đồng ý giao cho T trực tiếp nuôi
dưỡng. Để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt cho con chung, Hội đồng xét xử cần ổn định
môi trường sống của cháu. Căn cứ các Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm
2014, Hội đồng xét xử cần giao cháu K cho T trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi
cháu K đủ 18 tuổi. Dành quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung cho ông M
không ai được quyền ngăn cản.
Đối với yêu cầu của ông M về việc thay đổi người nuôi con khi cháu K trên 36
tháng tuổi, Hội đồng xét xử xét thấy, trường hợp ông M có yêu cầu sẽ phát sinh thành
vụ kiện khác nên không xem xét giải quyết.
[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Cấp dưỡng nuôi con trách nhiệm của
ông M khi không người trực tiếp nuôi dưỡng con chung. T yêu cầu ông M cấp
dưỡng với mức mức 1.725.000 đồng/tháng từ ngày cháu K sinh ra ngày 27/01/2024
cho đến khi cháu K đủ 18 tuổi là phù hợp với Điều 110, 116 Luật hôn nhân và gia đình
năm 2014, Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong
giải quyết vụ việc về hôn nhân gia đình khả năng cấp dưỡng của ông M. Nay
ông M cũng đồng ý với mức cấp dưỡng trên nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
[2.3] Đối với yêu cầu độc lập của ông Lư Minh H: Tại phiên tòa, các đương s
thống nhất bà T đã vay của ông H số tiền 30.000.000 đồng để làm chi phí sinh nở. Đây
tình tiết sự kiện không cần phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015. Hợp đồng vay tài sản giữa ông H và bà T được lập trên
cơ sở tự nguyện của các bên, không trái đạo đức xã hội, mục đích và nội dung của hợp
đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật, khi giao kết hợp đồng, các đương sự
những người đủ năng lực hành vi dân sự nên giao dịch trên giữa các đương sự
hợp pháp. Nay các đương sự thống nhất bà T trách nhiệm trả ông H 19.000.000
đồng, ông M trả 11.000.000 đồng đối với số tiền bà T đã vay của ông H nên Hội đồng
xét xử ghi nhận theo quy định tại Điều 117, 463, 466, 468 Bộ luật dân sự 2015.
[2.4] Về tài sản chung: Các đương sự thống nhất số tài sản chung vàng cưới
bên ông M cho là 10 chỉ vàng 24k và 10 chỉ vàng 18k. Số vàng này ông M giữ. Ông M
đồng ý chia ½ số vàng 10 chỉ vàng 24k, đồng ý giao cho bà T 05 chỉ vàng 24k nên Hội
đồng xét xử ghi nhận.
Còn về phần 10 chỉ vàng 18k, ông M cho rằng do ông bán để trả chi phí tiền
thức ăn, thuốc nuôi trê vàng. Ông M nuôi trê, tai tượng từ trước khi rước dâu
khoảng nửa tháng, làm nguồn thu nhập của gia đình ông và bà T. Do chết nên bị lỗ
phải bán vàng để chi trả. Thời gian bán vàng thì ông T đã ly thân. Ông M
cung cấp lời khai của người làm chứng ông Nguyễn Minh N1, sinh năm 2000, địa
chỉ: ấp H, X, huyện K, tỉnh Sóc Trăng nhưng ông N1 không số lượng nuôi
cũng như xác định được thiệt hại. Do ông M không chứng minh được việc ông bán 10
chỉ vàng 18k sự đồng ý của T, không chứng minh được svàng này chi xài
5
vào mục đích kinh tế chung của gia đình. Bà T cũng không thừa nhận việc này. Do đó,
ông M phải có trách nhiệm chia đôi số vàng cưới này vớiT. Ông M có trách nhiệm
giao lại cho T 05 chỉ vàng 18ktheo quy định tại Điều 33, 59 Luật hôn nhân gia
đình năm 2014.
[3] Xét đề nghị của vđại diện Viện kiểm sát: Hội đồng xét xử chấp nhận đ
nghị của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kế Sách như đã phân tích trên.
[4] Về án phí: Nguyên đơn bị đơn đã thống nhất không công nhận vchồng
trước khi mở phiên tòa nên T chịu án pHôn nhân gia đình thẩm không giá
ngạch 75.000 đồng, án phí có giá ngạch là (05 chỉ vàng 24k x 7.450.000 đồng/chỉ + 05
chỉ vàng 18k x 5.690.000 đồng/chỉ + 19.000.000 đồng) x 5% = 4.235.000 đồng; Ông
M phải chịu án phí Hôn nhân gia đình thẩm không giá ngạch 75.000 đồng, án
phí cấp dưỡng 300.000 đồng, án phí giá ngạch là (05 chỉ vàng 24k x 7.450.000
đồng/chỉ + 05 chỉ vàng 18k x 5.690.000 đồng/chỉ + 11.000.000 đồng) x 5% =
3.835.000 đồng, theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án; Khoản 3 Điều
11 Nghquyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong giải quyết
vụ việc về hôn nhân và gia đình.
Chi phí giám định ADN là 3.800.000 đồng, do có kết quả cháu K là con của ông
M nên ông M phải chịu toàn bộ chi phí.
[5] Về quyền kháng cáo: Các đương sđược quyền kháng cáo bản án theo quy
định tại các Điều 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 147; khoản 1 Điều 244; Điều 271, 273; Điều 278, Điều 280 của Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2015;
Căn cứ các Điều 14, 27, 33, 37, 53, 59, 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình
năm 2014;
Căn cứ các Điều 117, 463, 466, 468 Bộ luật dân sự 2015;
Căn cứ vào Điều 26 Luật Thi hành án dân sự;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án,
Căn cứ khoản 3 Điều 11 Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của
pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.
TUYÊN XỬ:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Thị Hồng T.
6
1.1. Tuyên bố Trần Thị Hồng T ông Dương Hoàng M không phải vợ
chồng.
1.2. Về con chung: Giao cháu Trần Minh K, sinh ngày 27/01/2024 cho Trần
Thị Hồng T trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi cháu K đủ 18 tuổi.
Ông Dương Hoàng M được quyền thăm nom, chăm sóc giáo dục con chung,
không ai có quyền ngăn cản.
1.3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Ghi nhận ông Dương Hoàng M tự nguyện
cấp dưỡng nuôi con chung cháu Trần Minh K, sinh ngày 27/01/2024 với mức cấp
dưỡng là 1.725.000 đồng/tháng kể từ ngày 27/01/2024 cho đến khi cháu K đủ 18 tuổi.
Phần quyết định này của Bản án được thi hành ngay theo quy định tại khoản 2 Điều
482 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
1.4. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Trần Thị Hồng T về việc
chia tài sản chung của vợ chồng.
Buộc ông Dương Hoàng M phải nghĩa vụ chia cho bà Trần Thị Hồng T gồm
05 chỉ vàng 24k và 05chỉ vàng 18k, được quy thành tiền tại thời điểm xét xử (giá vàng
24k 7.450.000 đồng/chỉ; giá vàng 18k 5.690.000 đồng/chỉ) tổng cộng
65.700.000 đồng.
Ông Dương Hoàng M được chia gồm 05 chỉ vàng 24k 05chỉ vàng 18k (số
vàng này do ông M quản lý).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án, cho đến khi
thi hành án xong, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu thêm cho bên được
thi hành án khoản tiền lãi theo mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ
luật dân sự tương ứng với thời gian chưa thi hành án.
2. Chấp nhận yêu cầu độc lập của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Lư Minh H.
Buộc bà Trần Thị Hồng T trả cho ông Lư Minh H số tiền vốn vay là 19.000.000
đồng.
Buộc ông Dương Hoàng M trả cho ông Minh H số tiền vốn vay
11.000.000 đồng.
3. Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm:
Trần Thị Hồng T chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm không có giá ngạch
75.000 đồng, án phí giá ngạch 4.235.000 đồng. Tổng cộng là 4.310.000 đồng,
được khấu trừ vào các Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005384 ngày
24/5/2024, số 0006058 ngày 26/6/2024 do Chi cục thi hành án dân sự huyện Kế Sách,
tỉnh Sóc Trăng đã thu. Sau khi khấu trừ, bà Trần Thị Hồng T được nhận lại 2.485.000
đồng tiền tạm ứng án phí từ các biên lai thu tiền tạm ứng án phí nêu trên.
Ông Dương Hoàng M phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm không có giá
ngạch 75.000 đồng, án phí cấp dưỡng là 300.000 đồng, án phí g ngạch
3.835.000 đồng. Tổng cộng là 4.210.000 đồng.
7
Ông Minh H được nhận lại tiền tạm ng án phí từ Biên lai thu tiền tạm ứng
án phí, lệ phí Tòa án số 0006059 ngày 26/6/2024 do Chi cục thi hành án dân sự huyện
Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng đã thu.
4. Chi phí giám định ADN 3.800.000 đồng, ông Dương Hoàng M phải chịu
toàn bộ chi phí và đã nộp xong.
5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án này trong thời
hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, để Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xử
phúc thẩm.
6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành tại Điều 2 Luật thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu
thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các
Điều 6, 7, 7a ,7b 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện
theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND tỉnh Sóc Trăng;
- VKSND huyện Kế Sách;
- Chi cục THADS huyện Kế Sách;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Thị Linh Đa
Tải về
Bản án số 125/2024/HNGĐ-ST Bản án số 125/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 125/2024/HNGĐ-ST Bản án số 125/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất