Bản án số 122/2024/KDTM-ST ngày 11/06/2024 của TAND Quận 1, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về mua bán hàng hóa

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 122/2024/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 122/2024/KDTM-ST ngày 11/06/2024 của TAND Quận 1, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về mua bán hàng hóa
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Quận 1 (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 122/2024/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/06/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 1
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 122/2024/KDTM-ST
Ngày: 11-6-2024
V/v tranh chấp hợp đồng mua bán
hàng hóa.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
A ÁN NHÂN DÂN QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Đức Tĩnh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phú Minh Thông
2. Đàm Thị Hồng Nhung
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Thanh Kim Tuyền- Thư Tòa án
nhân dân Quận 1.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 1 tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thị Ngọc Liên- Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 6 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 1, Thành phố
Hồ Chí Minh xét xử thẩm công khai vụ án thsố 216/2023/TLST-KDTM
ngày 27 tháng 10 năm 2023 v việc: “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 4960/2024/XXST-KDTM ngày 16
tháng 4 năm 2024 Quyết định hoãn phiên tòa số: 6571/2024/QĐST-KDTM
ngày 14 tháng 5 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty C phn Nh
Địa ch: A khu công nghiệp B, phường C, thành phố D, tnh nh
Dương.
Người đại diện hợp pháp của Nguyên đơn:
Phan Thị Ngọc H, ông Minh N, cùng trú tại: Số A1 đường B1,
phường C1, thành phố D1, tỉnh Khánh Hòa, là người đại diện theo ủy quyền của
Nguyên đơn (Văn bản ủy quyền ngày 18 tháng 10 năm 2022). H, ông N có
đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
2. Bị đơn: Công ty Cổ phần X
Địa chỉ: Số X đường Y, phường Z, Quận V, Thành phố Hồ Chí Minh. B
đơn vắng mặt.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại Đơn khởi kiện đề ngày 18 tháng 10 năm 2022, trong quá trình giải
quyết vụ án, Nguyên đơn- Công ty C phn Nh (gọi tắt Công ty Nh)-
Phan Thị Ngọc H và ông Võ Minh N- Đại diện theo ủy quyền trình bày:
Công ty Nh Công ty Cổ Phần X (Công ty X) đối tác mua bán ống
nhựa nhãn hiệu Nh. Ngày 05/5/2017, hai bên đã kết Hợp đồng mua bán ống
nhựa và Phụ kiện nhựa số HDKT-2017-2006/TP-VN (Sau đây gọi tắt Hợp
đồng). Giá trị Hợp đồng là 123.874.067 đồng.
Sau đó, Công ty Nh đã tiến hành giao hàng đầy đủ và đúng chất lượng cho
Công ty X. Theo Hợp đồng, Công ty X trách nhiệm thanh toán cho Công ty
Nh 30% giá trị hàng hóa trước khi nhận hàng và thanh toán 70% giá trị hàng hóa
trong vòng 30 ngày kể từ ngày giao hàng.
Trong quá trình mua bán, do phát sinh nhu cầu nên tổng giá trị hàng hóa
Công ty Nh giao cho Công ty X 414.915.117 đồng. Phần phát sinh ngoài
giá trị Hợp đồng, các bên thống nhất không ký Phụ lục Hợp đồng hay Hợp đồng
mới mà tiếp tục thực hiện theo Hợp đồng cũ.
Sau khi giao đầy đủ hàng hóa bao gồm cả khối lượng hàng hóa phát sinh,
Công ty Nh đã phát hành hóa đơn giá trị gia tăng yêu cầu Công ty X thanh
toán. Tuy nhiên, đến nay, Công ty X mới chỉ thanh toán cho Công ty Nh số tiền
233.950.445 đồng. Số tiền Công ty X còn nợ chưa thanh toán là 180.964.672
đồng.
Tháng 6/2019, hai bên tiến hành đối chiếu công nợ đến ngày 30/6/2019.
Theo Thư xác nhận công nợ này, Công ty X đã xác nhận còn nợ Công ty Nh số
tiền 180.964.672 đồng.
Sau nhiều lần yêu cầu Công ty X thực hiện thanh toán công nợ nêu trên
nhưng Công ty X không thực hiện thanh toán. Tháng 9/2022, Công ty Nh tiếp
tục gửi văn bản yêu cầu Công ty X thanh toán số tiền 180.964.672 đồng chậm
nhất ngày 06/10/2022. Tuy nhiên, đến thời hạn nêu trên Công ty Nh không nhận
được bất cứ khoản thanh toán nào của Công ty X.
vậy, đbảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của mình, Công ty Nh khởi
kiện Công ty X ra Tòa án nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, yêu cầu
Tòa án buộc Công ty X thanh toán cho Công ty Nh các khoản tiền sau:
- Buộc Công ty X phải thanh toán chong ty Nh số tiền nợ gốc:
180.964.672 đồng (Một trăm tám mươi triệu chín trăm sáu mươi bốn nghìn sáu
trăm bảy mươi hai đồng).
- Buộc Công ty X phải trả tiền lãi chậm trả tính từ ngày 01/7/2019 đến
ngày 11/6/2024, với mức lãi suất 10%/năm căn cứ quy định tại khoản 2 Điều
357 khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015, stiền lãi được tính là:
180.964.672 đồng x 10%/năm x 1.808 ngày = 89.639.487 đồng.
3
Tổng số tiền Công ty Nh yêu cầu Công ty X phải trả là: 180.964.672 đồng
+ 89.639.487 đồng = 270.604.159 đồng (Hai trăm bảy mươi triệu sáu trăm lẻ
bốn nghìn một trăm năm mươi chín đồng).
* Đối với Bị đơn- Công ty Cổ phần X (gọi tắt là Công ty X):
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành đầy đủ các thủ tục
theo quy định pháp luật: Tống đạt thông báo về việc thụ vụ án; các thông báo
về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải;
giấy triệu tập về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
hòa giải; thông báo vkết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ; quyết định đưa vụ án ra xét xử; giấy triệu tập xét xử; quyết
định hoãn phiên tòa... nhưng Công ty X không văn bản phản hồi ý kiến,
không đến Tòa án để giải quyết vụ án.
Công ty X không cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh phát
biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư ký phiên tòa của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án
kể tkhi thụ cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án phát biểu ý
kiến về việc giải quyết vụ án như sau:
Việc chấp hành pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa, người tham gia tố tụng đã chấp hành các quy định của Bộ luật Tố tụng
Dân sự. Tòa án xác định quan htranh chấp, thẩm quyền giải quyết, thực hiện
thủ tục cấp tống đạt các văn bản tố tụng, thu thập chứng cứ, mở phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát,
thành phần tham gia xét xử…được thực hiện theo đúng quy định của Bộ luật Tố
tụng Dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của
Bộ luật Tố tụng Dân sự về phiên tòa sơ thẩm.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của Nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được
xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa và ý kiến của
Đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về pháp luật tố tụng:
[1.1] Về xác định quan hệ pháp luật tranh chấp thẩm quyền giải quyết
vụ án,
Ngày 05/5/2017, Công ty Nh Công ty X Hợp đồng v/v mua bán
Ống và Phụ kiện nhựa s: HDKT-2017-2006/TP-VN (gọi tắt Hợp đồng). Do
Công ty X không thanh toán đúng như thỏa thuận nên phát sinh tranh chấp. Căn
4
cứ vào yêu cầu của Nguyên đơn các quy định của pháp luật, quan hệ pháp
luật tranh chấp được xác định là “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa”.
Công ty X trụ sở tại Quận V nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân Quận 1 theo quy định tại khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1
Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[1.2] Về sự vắng mặt của các đương sự:
Công ty X được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa
không sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ vào khoản 2
Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Ttụng n sự, Hội đồng xét xử tiến
hành xét xử vắng mặt Công ty X.
Công ty Nh đơn đnghị xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 2 Điều
227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét
xử vắng mt Công ty Nh.
[2] Về pháp luật nội dung:
[2.1] Xét yêu cầu của Nguyên đơn về việc: Buộc Công ty X phải thanh
toán ngay cho Công ty Nh số tiền nợ gốc là 180.964.672 đồng;
Hội đồng xét xử xét thấy:
Việc Hợp đồng giữa các bên tự nguyện, phù hợp quy định tại Điều
24 của Luật Thương mại năm 2005. Các bên đã thực hiện hợp đồng ny
30/6/2019 hai bên tiến hành đối chiếu công nợ theo Thư xác nhận công nợ tháng
6/2019, cụ thể: Công ty X còn nợ Công ty Nh tiền mua hàng 180.964.672
đồng. Đến nay Công ty X không thực hiện nghĩa vụ nên cần buộc Công ty X
phải thực hiện nghĩa vụ còn lại của mình.
Tòa án tng đạt hp l các văn bn t tng cho Công ty X, nhưng Công ty
X không đến Tòa đ gii quyết, không có văn bn phản đối yêu cu ca Nguyên
đơn, không cung cp tài liu, chng cứ; do đó, yêu cầu của Nguyên đơn đòi
Công ty X trả ngay s tin gc 180.964.672 đồng cơ sở chấp nhận.
[2.2] Xét yêu cầu của Công ty Nh vviệc yêu cầu Công ty X thanh toán
tiền lãi chậm trả tính từ ngày 01/7/2019 đến ngày 11/6/2024 là 89.639.487 đồng.
Xét thấy:
Ngày 30/6/2019 hai bên xác nhận ng nợ nhưng Công ty X không trả nợ
cho Công ty Nh vi phạm thỏa thuận. Do đó Công ty Nh yêu cầu Công ty X
phải trả tiền lãi trên số tiền chậm trả với mức lãi suất bằng 10%/năm trên số tiền
chậm trả tính từ ngày 01/7/2019 đến ngày 11/6/2024 với số tiền: 180.964.672
đồng x 10%/năm x 1.808 ngày = 89.639.487 đồng là có cơ sở chấp nhận.
[3] Về án phí dân sự thẩm: Nguyên đơn không phải chịu án phí n sự
sơ thẩm do yêu cầu của Nguyên đơn được Tòa án chấp nhận. Bị đơn phải chịu án
phí dân sự thẩm theo quy định của pháp luật.
5
[4] Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Các đương sự quyền kháng cáo
bản án theo quy định của pp luật. Viện kim sát được quyền kháng nghị theo quy
định của Bộ luật Ttụngn sự.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 5; khoản 1 Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a
khoản 1 Điều 39; Điều 91; Điều 147; khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều
228; Điều 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Căn cứ vào Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ vào Điều 24, 50, 55 và 306 của Luật Thương mại năm 2005;
Căn cứ vào Điều 2, Điều 6, Điều 7, Điều 7a, Điều 7b, Điều 9, Điều 26
Điều 30 của Luật Thi hành án Dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014);
Căn cứ vào Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn- Công ty C phn Nh.
Buộc Công ty Cổ phần X phải trả ngay cho ng ty C phn Nh s tiền
ngốc lãi theo Hợp đồng v/v mua bán Ống Phụ kiện nhựa số: HDKT-
2017-2006/TP-VN ngày 05/5/2017 là: 270.604.159 đồng (Hai trăm bảy mươi
triệu sáu trăm lẻ bốn nghìn một trăm năm mươi chín đồng) trong đó nợ gốc:
180.964.672 đồng, nợ lãi: 89.639.487 đồng.
Kể từ ngày Công ty C phn Nh đơn yêu cầu thi hành án, nếu Công ty
Cổ phần X không trả khoản tiền trên thì hàng tháng Công ty Cổ phần X còn phải
trả cho Công ty C phn Nh tiền lãi trên số tiền chậm trả theo lãi suất nợ quá
hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian
chậm trả.
2. Án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
Công ty Cổ phần X phải chịu án phí dân sự thẩm 13.530.208 đồng
(Mười ba triệu năm trăm ba mươi nghìn hai trăm lẻ tám đồng).
Công ty C phn Nh không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả cho
Công ty C phn Nh số tiền 6.002.822 đồng (Sáu triệu không trăm lẻ hai nghìn
tám trăm hai mươi hai đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số:
AA/2023/0044755 ngày 19/10/2023 của Chi cục Thi hành án Dân sự Quận 1,
Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Quyền kháng cáo, kháng nghị:
6
Các đương sự không mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày, kể t ngày nhận được bản án hoặc bn án được niêm yết.
Viện kiểm t được quyền kháng nghị theo quy định của Bluật Tố tụng
n sự.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi
hành án Dân snăm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi hành
án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền
yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo
quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a, Điều 7b Điều 9 của Luật Thi hành
án Dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được
thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án Dân sự năm 2008 (sửa
đổi, bổ sung năm 2014).
Nơi nhận:
- TAND TP.HCM;
- VKSND TP.HCM;
- VKSND Q. 1;
- CCTHADS Q.1;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Đức Tĩnh
Tải về
Bản án số 122/2024/KDTM-ST Bản án số 122/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 122/2024/KDTM-ST Bản án số 122/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất