Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST ngày 13/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 12/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST ngày 13/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 3 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng
Số hiệu: 12/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN ĐAM RÔNG Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
TỈNH LÂM ĐỒNG
Số: 12/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 13/6/2025
V/v “ Ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐAM RÔNG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Đỗ Thị Thúy Phượng
- Các Hội thẩm nhân dân: - Ông Cil Pam Ha Lan
- Bà K’Nga
- Thư a án ghi biên bản phiên tòa: Ông Hoàng Rung K’Nhuận Thư Tòa án
nhân dân huyện Đam Rông.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đam Rông tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thị Yến- Kiểm sát viên.
Hôm nay, ngày 13 tháng 6 năm 2025, Tòa án nhân dân huyện Đam Rông, tỉnh
Lâm Đồng mở phiên Tòa xét xử công khai vụ án hôn nhân gia đình th lý số:
37/2025/TLST-HN ngày 24 tháng 3 năm 2025 về việc Ly hôn” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 09/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 5 năm 2025 Quyết
định hoãn phiên tòa số: 07/2025/QĐST-HNGĐ ngày 29 tháng 5 năm 2025 của Tòa án
nhân dân huyện Đam Rông. Giữa:
* Nguyên đơn: Bà Lê Thị H; Sinh năm: 1991
Địa chỉ: Thôn T, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng
Vắng mặt tại phiên tòa và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
* Bị đơn: Ông Bùi Huy M; Sinh năm: 1985
Địa chỉ: Thôn T, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng
Vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai của nguyên đơn - bà Thị H trong quá
trình giải quyết vụ án thì:
Bà và ông M tự nguyện tìm hiểu một thời gian thì quyết định đi đến hôn nhân và
đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân Đ, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng vào ngày 12
tháng 01 năm 2015, tchức đám cưới theo phong tục tập quán. Hôn nhân giữa
ông M hoàn toàn tự nguyện không ai ép buộc, sau khi kết hôn vợ chồng sống
làm việc tại thôn T, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng.
2
Quá trình chung sống bà và ông M hạnh phúc với nhau được bảy m thì bắt
đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do tính cách hai người không hợp nhau, cuộc
sống của vợ chồng không hòa thuận nh trạng này xảy ra trong thời gian dài tuy
cũng cố gắng tự sửa đổi bản thân để hai bên hiểu nhau hơn, nhưng mâu thuẫn không
cải thiện được ngày một trầm trọng hơn dẫn đến việc vợ chồng không còn chung
sống từ năm 2022 cho đến nay. Nay bà nhận thấy tình cảm vchồng không còn, mục
đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà ly hôn với ông
Bùi Huy M.
- Về con chung: Quá trình chung sống ông M hai người con chung
cháu Bùi Huy Q, sinh ngày 15/12/2015 cháu Bùi Huy P, sinh ngày 28/6/2018. Khi
ly hôn nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Q cháu P đến
khi đủ tuổi trưởng thành. Bà không yêu cầu ông M phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: Không nên không yêu cầu Tòa án xem xét,
giải quyết.
Ngoài ra, bà không còn ý kiến hay yêu cầu gì khác.
* Trong quá tnh giải quyết vụ án, ông Bùi Huy M vắng mặt không có lý do mặc
đã được Tòa án tống đạt, niêm yết các văn bản tố tụng theo quy định không
quan điểm về yêu cầu của nguyên đơn trong hồ sơ vụ án.
Tại phiên họp về việc kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ hòa
giải do bị đơn vắng mặt nên Tòa án đã công khai chứng cứ trong hồ vụ án
Thông báo kết quả công khai chứng cứ cho ông M biết không hòa giải do ông M
vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đam Rông tham gia phiên tòa phát biểu ý
kiến về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử, nguyên đơn
trong quá trình giải quyết vụ án đã bản chấp hành quy định của pháp luật. Bị đơn
chưa chấp hành đầy đủ quy định của pháp luật tố tụng Dân sự.
Ý kiến đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đam ng vnội dung vụ án
đường lối xử vụ án: Đề nghị Hội đồng xét x chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn. Về quan hệ hôn nhân: Thị H được ly hôn với ông Bùi Huy M. Về
con chung: Giao cháu Bùi Huy Q, sinh ngày 15/12/2015 cháu Bùi Huy P, sinh ngày
28/6/2018 cho H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến tuổi tởng thành phù hợp với
nguyện vọng của các cháu. Ông M không phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung
nợ chung: Không nên đề nghị Hội đồng xét xử không đề cập đến. Về án phí:
Thị H phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ:
Sau khi nghiên cứu xem xét các chứng cứ tài liệu trong hồ vụ án được
thẩm định tại tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận
định:
3
[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn ông Bùi Huy M vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai
không có lý do mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nguyên đơn ThH
đơn xin giải quyết vắng mặt. Do đó, căn cứ Khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng
dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử theo thủ tục chung.
[2] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Xuất phát từ việc mâu thuẫn vợ chồng không thể hòa giải, hiện nay H ông
Bùi Huy M đã không còn chung sống với nhau nữa. Thị H yêu cầu Tòa án giải
quyết ly hôn ông i Huy M địa chỉ tại thôn T, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Hội đồng xét
xử xác định đây vụ kiện ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng.
[3] Về quan hệ hôn nhân: H và ông Bùi Huy M tự nguyện đi đến hôn nhân
đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân Đ, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng theo đúng
quy định của pháp luật, nên xác định hôn nhân H ông M là hôn nhân hợp pháp.
Tuy nhiên, cuộc sống hôn nhân của ông không mang lại hạnh phúc như mong
muốn, nhiều mâu thuẫn phát sinh đến mức không thể hòa giải được, nguyên nhân do
không cùng quan điểm sống, không hòa hợp, hạnh phúc nên tình cảm vchồng ngày
càng giảm sút nghiêm trọng, không thể cứu vãn được nên H yêu cầu Tòa án giải
quyết ly hôn. Đồng thời, theo kết quả xác minh của Tòa án tại địa phương vợ chồng bà
H ông M quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn cãi
lẫn nhau ông H1 thường xuyên bỏ nhà đi nên mâu thuân vợ chồng ngày càng trầm
trọng. Thêm vào đó, trong suốt quá trình giải quyết vụ án mặc đã được Tòa án
thông báo, niêm yết các văn bản tố tụng nhưng ông M không không mặt tại Tòa án
để ý kiến về yêu cầu của nguyên đơn nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn
của bà H là có căn cứ.
Về con chung: Quá trình chung sống Thị H xác định vợ chồng với
nhau hai người con chung cháu Bùi Huy Q, sinh ngày 15/12/2015 cháu Bùi Huy
P, sinh ngày 28/6/2018. Bà H có nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng hai
cháu sau khi ly hôn, đồng thời cháu Q cháu P cũng nguyện vọng được sống với
mẹ. Nên Hội đồng xét xử thấy rằng hiện nay con chung của ông còn nhỏ, H
công việc, thu nhập ổn định, có thể chăm sóc cho con chung tốt nên giao cháu Q, cháu
P cho H trực tiếp chăm c, nuôi dưỡng phù hợp. H không yêu cầu ông M
phải cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không đặt ra để xem xét.
[4] Về tài sản chung: Thị H xác định không có, không yêu cầu nên Hội
đồng xét xử không đặt ra để xem xét.
[5] Về nợ chung: Thị H xác định không nợ chung nên Hội đồng xét
xử không đặt ra để xem xét.
[6] Về án phí: Do chấp nhận yêu cầu của bà Thị H nên buộc Thị H phải
nộp 300.000 đồng án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
4
Áp dụng khoản 1 Điều 28, các Điều 35, 39, 147, 228 và Điều 266 của Bộ luật tố
tụng dân sự.
Áp dụng các điều 51, 53, 56, 58, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân gia đình.
Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban
Thường vụ Quốc Hội khóa 14 quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị H và ông Bùi Huy M được ly hôn.
2. Về con chung: Giao cháu Bùi Huy Q, sinh ngày 15/12/2015 cháu Bùi Huy
P, sinh ngày 28/6/2018 cho Thị H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến đủ tuổi
trưởng thành. Ông Bùi Huy M không phải cấp dưỡng nuôi con.
Quyền đi lại thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; quyền thay đổi
người trực tiếp nuôi con; thay đổi việc cấp dưỡng được thực hiện theo quy định của
Luật Hôn nhân và gia đình.
3. Về án phí:
Buộc Thị H phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm
nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng đã tạm nộp trước theo biên lại thu tiền số
0006383 ngày 24 tháng 3 năm 2025 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đam Rông,
Lê Thị H đã nộp đủ án phí.
Báo cho nguyên đơn, bị đơn quyền kháng cáo cáo bản án này trong hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết, tống đạt hợp lệ để yêu
cầu Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng xét xử theo trình tự thủ tục phúc thẩm./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lâm Đồng;
- VKSND huyện Đam Rông;
- CC THADS huyện Đam Rông;
- UBND xã Đạ Rsal;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đỗ Thị Thúy Phượng
5
Tải về
Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất