Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST ngày 16/04/2025 của TAND huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 12/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST ngày 16/04/2025 của TAND huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Sông Lô (TAND tỉnh Vĩnh Phúc)
Số hiệu: 12/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Huyền- Tuấn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN SÔNG LÔ
TỈNH VĨNH PHÚC
Bản án số: 12/2025/HNGĐ-ST
Ngày 16 tháng 4 năm 2025
V/v: "Ly hôn, tranh chấp nuôi con"
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự do - Hạnh phúc
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Lê Thị Nga
CácHội thẩm nhân dân:1/ Ông Lê Thanh Sơn
2/ Ông Lê Hữu Vị
- Thư ký phiên toà: Ông Nghiêm Xuân Huy - Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đại diệnViện kiểm sát nhân dân huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc
tham gia phiên toà: Trịnh Hoàng Miên - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Sông
xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 23/2025/TLST - HNGĐ ngày 05
tháng 02 năm 2025 về tranh chấp: "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con", theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 15/2025/QĐXXST - HNGĐngày 14 tháng 03 năm
2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1987; Nơi trú: Thôn Đ, xã
Q, huyện S, tỉnh V; (có mặt)
Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1986; Thôn Đ, xã Q, huyện S, tỉnh
V (vắng mặt);
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện đề ngày 05/02/2025, những lời khai tiếp theo trong
quá trình giải quyết vụ án, tại phiên tòa nguyên đơn chị Nguyễn Thị H trình
bày:
Chị kết hôn với anh Nguyễn Văn T vào ngày 21/7/2011, có đăng ký kết
hôn tại UBND Q, huyện S, tỉnh V. Trước khi kết hôn anh chị được tự do
tìm hiểu và tự nguyện kết hôn. Sau khi kết hôn chị về làm dâu chung cùng
gia đình anh T đến tháng 10/2013 thì vợ chồng chuyển ra ăn ở riêng. Quá trình
chung sống, vchồng sống hạnh phúc đến tháng 4/2024 thì phát sinh mâu
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SÔNG LÔ,TỈNH VĨNH PHÚC
2
thuẫn, nguyên nhân do anh T thường xuyên uống rượu, không kiểm soát được
bản thân đánh, đập vợ con. Đến tháng 12/2024,vợ chồng sống ly thân cho
đến nay, không dàn xếp, hoà giải. Hiện chị đang làm công nhân sinh sống
cùng nhà với bố mẹ đẻ chị ở xã Q. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không
còn, không thể chung sống cùng với anh T nên chị xin được ly hôn anh T.
Về con chung: Vợ chồng chị 02 con chung Nguyễn Kiều M, sinh
ngày 24/02/2012 Nguyễn Mạnh N, sinh ngày 20/10/2013. Hiện nay 02 cháu
đang ở với anh T. Ly hôn, chị xin nuôi cháu M, để anh T nuôi cháu N, các bên
không phải đóng góp nuôi con chung cùng nhau.
Tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, công sức: Chị H không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
* Bị đơn anh Nguyễn Văn T vắng mặt tại phiên toà không do
nhưng tại biên bản làm việc ngày 13/3/2025, anh T trình bày: Về thời gian kết
hôn, điều kiện kết hôn quá trình chung sống nchị H trình bày đúng.
Vợ chồng chung sống hoà thuận đến năm 2024 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên
nhân do vợ chồng không cùng quan điểm sống, tính tình không hợp. Đến đầu
năm 2025, chị H chuyển ra ngoài sinh sống vợ chồng ly thân nhau tđó cho
đến nay.Nay chị H xin ly hôn, anh đề nghị được hàn gắn, đoàn tụ. Tuy nhiên,
nếu chị H kiên quyết xin ly hôn thì anh cũng đồng ý ly hôn.
Về con chung: Như chị H trình bày là đúng. Nếu ly hôn, anh đề nghị được
nuôi cháu N, để chị H nuôi cháu M. Các bên không phải đóng góp nuôi con
chung cùng nhau.
Tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, công sức: Anh T không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lập Thạch phát biểu quan điểm
về việc tuân thủ các quy định ttụng ca Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
Tòa án và việc chấp hành pháp luật của chị Htrong quá trình giải quyết vụ án
kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Đã tuân thủ
đúng quy định của pháp luật. Anh Nguyễn Văn T bị đơn đã được triệu tập
hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không lý do, đề nghị Hội đồng xét xử tiến
hành xét xử vắng mặt đối với bị đơn.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát về đường lối giải quyết vụ án:
Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Khoản 1 Điều 56, 57, 81, 82, 83, 84 Luật
Hôn nhân gia đình năm 2014; Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 26
Luật thi hành án dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
3
Về quan hệ vợ chồng: Chấp nhận cho chị H được ly hôn anh T.
Vcon chung: Giao cho chị H trực tiếp nuôi cháu Nguyễn Kiều M giao
cho anh T trực tiếp nuôi cháu Nguyễn Mạnh N. Các bên không phải đóng góp
nuôi con chung cùng nhau.
Về ài sản chung, tài sản riêng, công nợ, công sức: không xem xét.
Về án phí: Chị H phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận
định:
Về tố tụng: Căn cứ vào đơn khởi kiện, tài liệu kèm theo đơn khởi kiện của
chị Nguyễn Thị H các tài liệu, chứng cứ thu thập trong hồ vụ án. Xác
định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án Hôn nhân gia đình “Ly
hôn, tranh chấp về nuôi con”. Bị đơn trong vụ án là anh Nguyễn Văn T có địa
chỉ cư trú tại xã Q, huyện Sông Lô n vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân huyện Sông theo quy định tại Khoản 1 Điều 28, Điểm a
Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự.
Bị đơn anh Nguyễn Văn T đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng
mặt tại phiên tòa không có lý do. Do vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b
khoản 2 Điều 227 khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành
xét xử vắng mặt đối với anh T.
Về nội dung vụ án:
[1] Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân của chị Nguyễn Thị H anh Nguyễn
Văn Tcuộc hôn nhân tiến bộ, hợp pháp, được xây dựng trên cơ sở hoàn toàn
tự nguyện, đăng kết hôn. Quá trình chung sốngvợ chồng thời gian hoà
thuận, hạnh phúc nhưng sau đó do vợ chồng không bảo ban được nhau, bất
đồng quan điểm sống nên dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi nhau và không
quan tâm, chăm c lẫn nhau. Vợ chồng đã thời gian sống ly thân. Chị H
xác định vợ chồng không còn tình cảm nên xin được ly hôn anh T. Anh T xin
được hàn gắn, đoàn tụ; còn nếu chị H kiên quyết xin ly hôn, anh đồng ý ly hôn.
Xét mâu thuẫn của vợ chồng của chị H anh T đã trầm trọng, các bên
đã vi phạm nghiêm trọng nghĩa vcủa vợ chồng, không quan tâm, chăm sóc
nhau làm cho cuộc hôn nhân không hạnh phúc, đời sống chung không
thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Bản thân anh T mong muốn
vợ chồng về đoàn tụ nhưng trong suốt quá trình vợ chồng mâu thuẫn, sống ly
thân, vợ chồng anh không biện pháp hòa giải để hàn gắn về đoàn tụ. Hơn
4
nữa, nếu chị H kiên quyết xin ly hôn thì anh cũng đồng ý. Điều đó thể hiện,
việc anh T xin đoàn tchỉ nhằm mục đích kéo dài cuộc hôn nhân không
hạnh phúc. Do vậy, đề nghị xin ly hôn của chH có căn cứ theo quy định tại
khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, cần được chấp nhận.
[2] Về con chung: Xét về quyền và nghĩa vụ, điều kiện nuôi con chung
của các bên là như nhau, nhưng để đảm bảo quyền lợi của cả hai bên cha, m
đảm bảo quyền được nuôi dưỡng, chăm sóc của các con chung cũng như
nguyện vọng của các cháu (cháu N nguyện vọng được cùng anh T; cháu
M nguyện vọng được cùng chị H) thì cần giao cho chị H trực tiếp nuôi
dưỡng cháu Nguyễn Kiều M; giao cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nguyễn
Mạnh N.
Các bên không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung hoàn toàn tnguyện
nên cần chấp nhận.
[3] Về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, công sức: Chị H anh T
không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[4] Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu án phí theo quy định của pháp
luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 81, ĐIều 82, Điều 83, Điều
84 Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 147 B luật tố tụng dân sự; Điều 26 Luật
thi hành án dân sự; Nghquyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
[1] Về Hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị H được ly hôn với anh Nguyễn
Văn T.
[2] Về con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị H trực tiếp trông nom, chăm
sóc, giáo dục, nuôi dưỡng cháu Nguyễn Kiều M, sinh ngày 24/02/2012.
Giao cho anh Nguyễn Văn T trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục,
nuôi dưỡng cháu Nguyễn Mạnh N, sinh ngày 20/10/2013.
Các bên không phải đóng góp nuôi con chung cùng nhau.
Sau khi ly hôn, các bên quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung theo
quy định, không ai được cản trở.
[3] Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng)
án phí hôn nhân gia đình thẩm nhưng được trừ vào khoản tiền tạm ứng án
5
phí đã nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số: 0001168 ngày
05/02/2025 của chi cục Thi hành án dân sự huyện Sông Lô. Chị H đã nộp đ
án phí.
[4] Về quyền kháng cáo:
Đương sự mặt quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày ktừ
tuyên án.
Đương sự vắng mặt quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết tại UBND
nơi cư trú.
Trường hợp Bản án, Quyết định được thi hành án theo qui định tại Điều
2 Luật Thi hành án dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sựquyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, t
nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7,
7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Sông Lô;
- Chi cục THADS huyện Sông Lô;
- UBND xã Q;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Lê Thị Nga
Tải về
Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất