Bản án số 12/2025/DS-ST ngày 14/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 16 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 12/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 12/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 12/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 12/2025/DS-ST ngày 14/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 16 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 16 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng |
Số hiệu: | 12/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 14/07/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ông Nguyễn Ngọc L yêu cầu bà Thông Thị H (X) phải trả số tiền vay |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VC 16
TỈNH LÂM ĐNG
Bản án số: 12/2025/DS-ST
Ngày: 14 - 7 - 2025
V/v: “Tranh chấp về hợp đồng
dân sự vay tài sản”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VC 16, TỈNH LÂM ĐNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có: Thẩm phán – Chủ tọa
phiên tòa: Bà Dương Thị Mận.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Trn Quang Vinh;
2. Bà Hunh Thị Yn.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyn Hồng Ngc T – Thư ký viên Tòa án nhân
dân khu vực 16, tnh Lâm Đồng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vc 16 – Lâm Đồng tham gia phiên
tòa: Bà Đinh Thị Vân Anh – Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 7 năm 2025, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân khu vực
16 – Lâm Đồng xét xử sơ thẩm công khai vụ án Dân sự thụ lý số 276/2024/TLST-
DS ngày 23 tháng 10 năm 2024, về việc: “Tranh chấp về hợp đồng dân sự vay tài
sản”, theo Quyt định đưa vụ án ra xét xử số 69/2025/QĐXXST-DS, ngày 03 tháng
6 năm 2025; Quyt định hon phiên toà số 48/2025/QĐST-DS, ngày 18 tháng 6 năm
2025; Thông báo về thời gian m lại phiên toà số 29/2025/TB-TA, ngày 25 tháng 6
năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyn Ngc L, sinh năm 1975; địa ch (Trưc khi sáp
nhập x, tnh): Khu phố L, thị trấn L, huyện T, tnh Bình (nay là thôn L, x T, tnh
Lâm Đồng). Vng mt đ c đơn xin xét xử vng mt.
- Bị đơn: Bà Thông Thị H (X), sinh năm 1981; Địa ch (Trưc khi sáp nhập
x, tnh): Khu phố C, thị trấn L, huyện T, tnh Bình Thuận (nay là thôn C, x T, tnh
Lâm Đồng). Vng mt.
- Người c quyền lợi, ngha vụ liên quan: Bà Nguyn Thị Lê Ngc T, sinh
năm 1978; địa ch (Trưc khi sáp nhập x, tnh): Khu phố L, thị trấn L, huyện T,
tnh Bình Thuận (nay là thôn L, x T, tnh Lâm Đồng). Vng mt đ c đơn xin xét
xử vng mt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, lời khai có trong hồ sơ nguyên đơn – ông Nguyễn Ngọc
L trnh bày kin khởi kiện như sau:
2
Ông Nguyn Ngc L là ch cơ s cm đồ số 514, tại địa ch khu phố L, thị trấn
L, huyện T, tnh Bình Thuận.
Ngày 29/11/2022 bà Thông Thị H (tên thường gi là X) c cm cố cho vợ chồng
ông Lê M giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AI 161074 do bà Thông Thị H và
ông Đồng Thanh L1 đứng tên ch sử dụng và một xe máy hiệu vision biển số 86B7-
47911. Thời hạn cm cố là 01 tháng. Li suất khi bên cm cố tài sản chuộc lại tài
sản là 3%/tháng.
Hai bên cũng c thỏa thuận trong trường hợp bà H chưa c khả năng chuộc lại
tài sản cm cố theo thỏa thuận thì liên hệ vi vợ chồng ông Lê Đ gia hạn và phải trả
li hàng tháng cho vợ chồng ông Lê T1 mức li suất 3%/tháng.
Mc dù giấy chứng nhận QSD đất mà bà H cm cố cho ông Lê đứng T2 Thông
Thị H và Đồng Thanh L1 nhưng bà H cũng c cung cấp cho ông L quyt định ca
Toà án nhân dân huyện Tánh Linh giải quyt ly hôn và phân chia tài sản ca bà H
và ông L1 nên ông Lê B được tài sản bà H cm cố đ chia cho bà H.
Sau khi cm cố tài sản cho ông L, bà H không trả tiền để chuộc lại tài sản đng
hạn. Khi vợ chồng ông Lê liên H1 yêu cu trả tiền thì bà H c trả tiền li nhiều ln
được tng số tiền 15.000.000 đồng. Sau đ bà H đ bỏ đi khỏi địa phương không
thực hiện việc trả nợ cho vợ chồng ông L.
Do đ ông L yêu cu bà Thông Thị H phải trả cho ông Lê S tiền là
100.000.000đồng và tiền li phát sinh tính từ ngày 29/11/2022 đn khi trả ht số tiền
trên theo mức li suất do pháp luật quy định. Sau khi bà H trả đ tiền gốc và li thì
ông L s trả lại tài sản cm cố là một giấy chứng nhận QSD đất số AI 161074 và
một xe máy hiệu vision biển số 86B7-4791. Ông Lê chấp N khấu trừ 15.000.000
đồng tiền li do bà H đ trả cho ông Lê T3 số tiền li mà bà H phải trả cho ông Lê
T3 thời gian qua.
Ngoài ra ông Lê K yêu cu gì khác.
Bị đơn – bà Thông Thị H (X1) vng mt tại nơi cư tr (Khu phố C, thị trấn L,
huyện T, tnh Bình Thuận). Trong quá trình tố tụng Tòa án nhân dân huyện Tánh
Linh đ thực hiện th tục thông báo việc thụ lý vụ án cho bà Thông Thị H trên các
phương tiện thông tin đại chng. Cụ thể: Đ2 phát sng các ngày 12, 13 và 14 tháng
12 năm 2024; Báo Công lý đăng tin trên ba số báo liên tip 97, 98 và 99 ra các ngày
4, ngày 16 và ngày 11 tháng 12 năm 2024. Tuy nhiên ht thời hạn thông báo, bà
Thông Thị H không trực tip về Tòa án nhân dân huyện Tánh Linh làm việc trình
bày ý kin và cũng không gửi văn bản ý kin phản hồi, cung cấp chứng cứ liên quan
đn yêu cu khi kiện ca ông Nguyn Ngc L cho Tòa án bit. Do đ không c lời
khai ca bà H trong hồ sơ vụ án.
Người có quyền lợi, ngha v liên quan – bà Nguyễn Thị Lê Ngọc T trnh bày
kin như sau:
Bà T là vợ ca ông Nguyn Ngc L.
Bà T hoàn toàn thống nhất vi ý kin, yêu cu khi kiện ca ông Nguyn
Ngc L đối vi bà Thông Thị H. Do số tiền ông L cho bà Thông Thị H vay là tài sản
3
chung ca ông L và bà T nên bà T yêu cu bà H phải hoàn trả lại cho vợ chồng ông
L, bà T. Ngoài ra bà T không c yêu cu nào khác.
Chứng cứ nguyên đơn cung cấp: Một “Biên nhận cm đồ” đề ngày 29 tháng
11 năm 2022 dưi mục khách hàng (đồng ý nội dung trên và nhận đ tiền) Ký tên
c ghi “H, Thông Thị H”.
Chứng cứ bị đơn cung cấp: Không c.
Chứng cứ Toà án thu thập: B1 các số 97, 98 và 99 ra các ngày 4, ngày 6 và
ngày 11 tháng 12 năm 2024; Thông tin trên Đài Ting ni Việt Nam phát sng các
ngày 12, 13 và 14 tháng 12 năm 2024; Các biên bản xác minh; Biên bản lấy lời khai
ca đương sự; Kt luận giám định số 372/KL-KTHS, ngày 02 tháng 5 năm 2025 ca
Phòng K1 Công an tnh B; biên bản công khai chứng cứ; biên bản hoà giải không
được.
Ti phiên toà, đi diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 16 phát biểu kin
như sau:
- Việc tuân theo pháp luật ca Thẩm phán: Trong quá trình giải quyt vụ án
Thẩm phán đ tuân th các quy định về pháp luật tố tụng dân sự;
- Việc tuân theo pháp luật ca Hội đồng xét xử, Thư ký: Tại phiên tòa Hội
đồng xét xử, Thư ký đ thực hiện đng quy định ca Bộ luật tố tụng dân sự về phiên
tòa sơ thẩm và đảm bảo đng nguyên tc xét xử;
- Việc chấp hành pháp luật ca đương sự trong vụ án: Từ khi thụ lý vụ án cũng
như tại phiên tòa, nguyên đơn, người c quyền lợi, ngha vụ liên quan đ thực hiện
đ về quyền và ngha vụ đương sự theo Bộ luật dân sự tố tụng dân sự; bị đơn không
thực hiện quyền, ngha vụ ca mình theo quy định ca Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về quan điểm giải quyt vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 2
Điều 26, khoản 1 Điều 35 và Điều 146, 147, 157, 165, 203 ca Bộ luật tố tụng dân
sự 2015; các Điều 463, 466, 468 Bộ luật dân sự năm 2015; Nghị quyt
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016: Chấp nhận yêu cu ca ông Nguyn Ngc
L: Buộc bà Thông Thị H phải trả cho ông Nguyn Ngc L, bà Nguyn Thị Lê Ngc
T số tiền 100.000.000 đồng và tiền li theo quy định ca pháp luật;
Buộc ông Nguyn Ngc L, bà Nguyn Thị Lê Ngc T phải trả lại giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số AI 161074 cấp ngày 25/10/2007 mang tên Đồng Thanh
L1, Thông Thị X và giấy đăng ký xe mô tô số 001720, biển số xe 86B7 – 479.11
mang tên Thông Thị H cho bà Thông Thị H.
Về án phí: Bà H phải nộp án phí dân sự sơ thẩm theo quy định ca pháp luật.
Trả lại cho ông Nguyn Ngc L số tiền tạm ứng án phí đ nộp.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu c trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và kt quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tc tố tng: Tại phiên tòa, nguyên đơn, người c quyền lợi, ngha
vụ liên quan vng mt đều đ c đơn xin xét xử vng mt; bị đơn vng mt không
4
c lý do. Do đ Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân
sự, tin hành xét xử vụ án.
[2] Về quan hệ pháp luật:
Nguyên đơn – Ông Nguyn Ngc L khi kiện yêu cu bà Thông Thị H phải
c trách nhiệm trả lại cho vợ chồng ông Nguyn Ngc L và bà Nguyn Lê Ngc T
số tiền 100.000.000đồng và tiền li phát sinh từ ngày 29/11/2022 cho đn nay theo
mức li suất 3%/tháng.
Nguyên đơn cho rằng phía bị đơn – bà H cm cố giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số AI 161074 cấp ngày 25/10/2007 mang tên Đồng Thanh L1 và Thông
Thị X và một xe mô tô hiệu Vision mang biển số xe 86B7 – 479.11 để lấy số tiền
100.000.000đồng, đ quá thời hạn cm cố nhưng phía bị đơn chưa thanh toán tiền
để chuộc lại tài sản cm cố do đ ông L yêu cu bà H trả lại tiền đ nhận và tiền li
phát sinh. Hội đồng xét xử xét thấy: Về bản chất bà Thông Thị H th chấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy đăng ký xe mô tô cho ông Lê Đ vay tiền. Ht
thời hạn theo thỏa thuận bên vay bà H không trả lại số tiền nợ gốc và cũng không
tip tục thực hiện việc trả li nên nguyên đơn yêu cu bị đơn trả tiền nợ gốc và nợ
li. Do đ Hội đồng xét xử xác định quan hệ tranh chấp trong vụ án là “Tranh chấp
hợp đồng dân sự vay tài sản” theo quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự.
Bị đơn c nơi cư tr tại thôn C, x T, tnh Lâm Đồng. Do đ vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyt ca Tòa án nhân dân khu vực 16, tnh Lâm Đồng theo quy định tại
khoản 2 Điều 1 Luật số 85/2025/QH15 Luật sửa đi, b sung một số điều ca Bộ
luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính, Luật tư pháp người chưa thành niên,
Luật phá sản và Luật hoà giải, đối thoại tại Toà án và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ
luật tố tụng dân sự và khoản 2 Điều 3 Nghị quyt số 81/2025/UBTVQH15 Nghị
quyt thành lập Toà án nhân dân cấp tnh, Toà án nhân dân khu vực, quy định phạm
vi thẩm quyền theo lnh th ca Toà án nhân dân cấp tnh, Toà án nhân dân khu vực.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn – Nguyên Ngọc L2:
[3.1]. Đối vi yêu cầu về việc trả tiền nợ gốc:
Ông Nguyn Ngc L khi kiện yêu cu bà Thông Thị H phải trả số tiền nợ là
100.000.000đồng. Căn cứ khi kiện là một “Biên nhận cm đồ” đề ngày 29 tháng
11 năm 2022, thể hiện nội dung “Nhận của ông(bà) Thông Thị H (X)(1981) CMND
số 060181001005, Địa ch: Khu phố C thị trấn L. Tài sản cầm: 1 Tha đất
DT:222m2 Tờ bản đồ số:60(có km nhà ở) Số s: AI 161074 1 xe máy vision 2021
BKS: 86B7 47911. Tiền thực cầm: 100.000.000(Một trăm triệu đồng). Thời gian
cầm: 01 tháng”. Ngoài ra trong biên nhận c thể hiện nội dung “Sau ngày
29/12/2022 quý khách không đn chuộc hoc đng li để gia hạn cửa hàng được
quyền thanh lý bán quý khách min khiu nại” dưi mục khách hàng (đồng ý nội
dung trên và nhận đ tiền) Ký tên c ghi “H, Thông Thị H”. Ông L cho rằng sau khi
thoả thuận thống nhất vi bà H về các nội dung thì ông L đ ghi các thông tin vào
mu biên nhận cm đồ và bà H đ thống nhất ký tên mình dưi mục khách hàng.
Tuy nhiên, sau đ bà H đ không thực hiện đng các nội dung theo thoả thuận. Cụ
thể bà H không trả tiền để nhận lại các tài sản ca mình trong thời hạn. Khi vợ chồng
5
ông Lê liên H1 yêu cu trả lại tiền thì bà H c trả li nhưng trả không đy đ, sau đ
đ bỏ đi khỏi địa phương mà không thông báo cho ông Lê B.
Trong quá trình tố tụng, bà Thông Thị H không c mt tại địa phương nên
theo yêu cu ca ông Lê Tòa án nhân dân huyện Tánh Linh đ thực hiện th tục đăng
tin thông báo việc thụ lý vụ án cho bà Thông Thị H trên các phương tiện thông tin
đại chng. Cụ thể: Đ2 phát sng các ngày 12, 13 và 14 tháng 12 năm 2024; Báo
Công lý đăng tin trên ba số báo liên tip 97, 98 và 99 ra các ngày 4, ngày 6 và ngày
11 tháng 12 năm 2024. Sau thời gian đăng tin thông báo, bà Thông Thị H không trực
tip về Tòa án nhân dân huyện Tánh Linh làm việc trình bày ý kin và cũng không
gửi văn bản ý kin phản hồi, cung cấp chứng cứ liên quan đn yêu cu khi kiện ca
ông Nguyn Ngc L cho Tòa án bit.
Để chứng minh cho chứng cứ mình cung cấp làm căn cứ khi kiện là c căn
cứ, nguyên đơn – ông Nguyn Ngc L đ yêu cu giám định chữ vit Thông Thị H
trong “Biên nhận cm đồ” đề ngày 29 tháng 11 năm 2022. Tại Kt luận giám định
số 372/KL-KTHS, ngày 02/5/2025, Phòng K1 Công an tnh B đ kt luận: “Ch k,
ch vit mang tên Thông Thị H ti mc “KHCH HNG (Đồng nội dung trên và
nhận đủ tiền) k tên trên tài liệu cần giám định k hiệu A so vi ch k, ch vit
cng tên trên các tài liệu mu so sánh k hiệu t M1 đn M10 là do cng một người
k, vit ra”. Bên cạnh đ, ông L cũng cung cấp bản sao giấy chứng nhận QSD đất
số AI 161074 và cho rằng mình đang giữ bản gốc giấy chứng nhận QSD đất này.
Như vậy c đ cơ s để kt luận ngày 29 tháng 11 năm 2022 giữa ông Nguyn Ngc
L và bà Thông Thị X c xác lập vi nhau một hợp đồng dân sự vay tài sản được thể
hiện bằng “Biên nhận cm đồ”. Trong đ thể hiện số tiền bà H đ vay ca ông L
100.000.000 đồng và c th chấp giấy chứng nhận QSD đất số AI 161074 và một xe
máy hiệu Vision 2021 BKS: 86B7 47911; về thời hạn vay là 01 tháng.
Theo nguyên đơn – ông L trình bày: Sau khi bà H nhận tiền ca ông Lê T4 bà
H đ không thực hiện đng cam kt, cụ thể là bà H không trả tiền đng hạn để nhận
lại các tài sản đ th chấp. Vợ chồng ông Lê N1 ln liên hệ thì bà H c trả li nhưng
chưa trả tiền gốc, sau đ thì bà H bỏ đi khỏi địa phương. Kt quả xác minh tại địa
phương cũng thể hiện bà Thông Thị H không còn sinh sống tại địa phương. Sau khi
đ được đăng tin thông báo thì Tòa án không nhận được thông tin, chứng cứ từ phía
bị đơn – bà Thông Thị H để xác định bà H đ thực hiện trả nợ gốc và li cho vợ
chồng ông L. Hiện tại các tài sản th chấp vn do vợ chồng ông L cm giữ. Điều đ
chứng tỏ, bà H chưa trả tiền nợ gốc cho ông L. Do đ yêu cu ca ông Lê V việc
buộc bà H phải trả số tiền nợ gốc 100.000.000 đồng là c căn cứ nên cn được chấp
nhận. Theo đ cn buộc bà Thông Thị H phải trả cho ông Nguyn Ngc L số tiền nợ
100.000.000 đồng là phù hợp vi quy định tại Đ466 Bộ luật dân sự.
[3.2] Đối vi yêu cu về việc trả tiền li: Ông Lê yêu C bà H phải trả li trên
số nợ gốc 100.000.000đồng tính từ ngày 29 tháng 11 năm 2022 đn nay theo mức
li suất 3%/tháng. Ông L đồng ý khấu trừ số tiền 15.000.000 đồng tiền li mà bà H
đ trả cho ông Lê trưc Đ1 vào số tiền li phải trả.
6
Hội đồng xét xử xét thấy: Theo “Biên nhận cm đồ” đề ngày 29 tháng 11 năm
2022 không thể hiện về mức li suất phải trả. Tuy nhiên ông L trình bày, do bà H
không thực hiện đng cam kt về việc trả lại tiền để chuộc lại tài sản nên đ đồng ý
trả li trên số tiền 100.000.000 đồng theo mức li suất 3%/tháng; thời gian qua bà H
đ trả được cho ông L 15.000.000 đồng.
Xét thấy: Theo thoả thuận trong “Biên nhận cm đồ” thì trong thời hạn 01
tháng bà H phải trả cho ông Lê S tiền 100.000.000 đồng và các khoản li để nhận lại
tài sản. Tuy nhiên ông L trình bày, do bà H không thực hiện đng cam kt về việc
trả lại tiền để chuộc lại tài sản nên đ đồng ý trả li trên số tiền 100.000.000 đồng
theo mức li suất 3%/tháng; thời gian qua bà H đ trả được cho ông L 20.000.000
đồng. Như vậy, trong quá trình thực hiện hợp đồng, các bên c sự thoả thuận lại vi
nhau về việc trả li trên số tiền nợ 100.000.000 đồng và bà H đ thực hiện được một
thời gian. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, bà H tip tục vi phạm thoả thuận. Do
đ, bà H phải chịu li trên số tiền đ nhận.
Về mức li suất: Hiện nay nguyên đơn yêu cu mức li suất 3%/tháng là vượt
quá mức li suất theo quy định ca Bộ luật dân sự. Do đ HĐXX căn cứ vào quy
định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự để xác định mức li suất là 20%/ năm
(tương ứng vi mức li suất 1,66%/tháng). Theo đ tiền li được tính như sau:
100.000.000đồng x 1,66%/tháng x 31 tháng 15 ngày (từ 29/11/2022 đn tháng
14/7/2025) = 52.290.000đồng (Năm mươi hai triệu hai trăm chín mươi ngàn đồng).
Tng cộng số tiền li phát sinh từ ngày 29/11/2022 đn nay là 52.290.000
đồng; số tiền li bà H đ trả là 15.000.000 đồng. Như vậy số tiền li còn phải trả là
37.290.000 đồng. Tng cộng số tiền nợ gốc và li là: 137.290.000 đồng (Một trăm
ba mươi bảy triệu hai trăm chín mươi ngàn đồng).
Cn buộc bà Thông Thị H phải trả cho ông Nguyn Ngc L và bà Nguyn Thị
Lê Ngc T số tiền nợ là 137.290.000đồng, trong đ nợ gốc là 100.000.000đồng và
nợ li là 37.290.000đồng.
Đối vi các tài sản mà bà H đ th chấp cho ông Nguyn Ngc L và bà Nguyn
Thị Lê Ngc T là một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AI 161074 cấp ngày
25/10/2007 mang tên Đồng Thanh L1, Thông Thị X và một xe mô tô hiệu Vision
biển số xe 86B7 – 479.11 mang tên Thông Thị H. Hiện tại ông L, bà T xác nhận
đang cm giữ các tài sản này. Do đ khi buộc bà H trả nợ cho ông L, bà T thì cn
buộc ông L, bà T trả lại các tài sản trên cho bà H.
[4] Về chi ph tố tng:
Trong quá trình tố tụng, ông L đ nộp 2.710.000đồng tiền chi phí giám định
chữ ký, chữ vit. Ông L yêu cu giải quyt ngha vụ chịu chi phí giám định theo quy
định ca pháp luật.
Hội đồng xét xử xét thấy: Do bị đơn bà Thông Thị H vng mt tại địa phương
không đn Tòa án làm việc để xác nhận các chứng cứ mà ông Lê cung C1 làm căn
cứ khi kiện nên ông Lê P yêu cu Trưng cu giám định để xác định chứng cứ mình
cung cấp là đng. Tại kt luận giám định định số 372/KL-KTHS ngày 2/5/2025 ca
7
Phòng K1 Công an tnh B đ xác định “Ch k, ch vit mang tên Thông Thị H ti
mc “KHCH HNG (Đồng nội dung trên và nhận đủ tiền) k tên trên tài liệu cần
giám định k hiệu A so vi ch k, ch vit cng tên trên các tài liệu mu so sánh
k hiệu t M1 đn M10 là do cng một người k, vit ra”. Do đ, cn buộc bà Thông
Thị H phải trả lại số tiền chi phí giám định cho ông Nguyn Ngc L là phù hợp vi
quy định tại Điều 161 Bộ luật tố tụng dân sự.
[4] Về án ph: Do yêu cu ca nguyên đơn ông Nguyn Ngc L được chấp
nhận nên bị đơn bà Thông Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại
các Điều 146, 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Khoản 2 Điều 26 Nghị quyt
326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 ca Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội.
Trả lại cho ông Nguyn Ngc L số tiền tạm ứng án phí đ nộp.
V các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 39, các Điều 146, 147, Điều 203,
Điều 227, Điều 228; Điều 235, Điều 161, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
- Khoản 2 Điều 1 Luật số 85/2025/QH15 Luật sửa đi, b sung một số điều
ca Bộ luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính, Luật tư pháp người chưa thành
niên, Luật phá sản và Luật hoà giải, đối thoại tại Toà án;
- Khoản 2 Điều 3 Nghị quyt số 81/2025/UBTVQH15 Nghị quyt thành lập
Toà án nhân dân cấp tnh, Toà án nhân dân khu vực, quy định phạm vi thẩm quyền
theo lnh th ca Toà án nhân dân cấp tnh, Toà án nhân dân khu vực.
- Các Điều 463, 466, 468, 357 Bộ luật dân sự 2015;
- Khoản 2 Điều 26 Nghị quyt số 326/2016/UBTVQH14 về mức thu, min,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án ngày 30/12/2016.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cu khi kiện ca nguyên đơn ông Nguyn Ngc L đối vi
bà Thông Thị H.
Buộc bà Thông Thị H phải trả cho vợ chồng ông Nguyn Ngc L và bà
Nguyn Thị Lê Ngc T số tiền 137.290. 000. 000đ (Một trăm ba mươi bảy triệu hai
trăm chn mươi ngàn đồng).
Kể t ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối vi các trường hợp cơ quan thi
hành án có quyền chủ động ra quyt định thi hành án) hoặc kể t ngày có đơn yêu
cầu thi hành án (đối vi khoản tiền phải thanh toán cho người được thi hành án)
cho đn khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của
số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định ti Điều 357, Điều 468 của
Bộ luật dân sự 2015, tr trường hợp pháp luật có quy định khác.
8
Buộc ông Nguyn Ngc L và bà Nguyn Thị Lê Ngc T trả lại cho bà Thông
Thị H một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AI 161074 cấp ngày 25/10/2007
mang tên Đồng Thanh L1, Thông Thị X và một xe mô tô hiệu Vision biển số xe
86B7 – 479.11.
2. Về chi ph tố tng:
Buộc bà Thông Thị H phải trả cho ông Nguyn Ngc L số tiền 2.710.000đồng
(Hai triệu bảy trăm mười ngàn đồng) tiền chi phí giám định.
3. Về án ph: Buộc bà Thông Thị H phải nộp 6.865.000 đồng án phí dân sự sơ
thẩm, sung vào Ngân sách nhà nưc.
Trả lại cho ông Nguyn Ngc L số tiền tạm ứng án phí 3.000.000đồng đ nộp
theo biên lai số 0006283, ngày 21/10/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Tánh Linh.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vng mt tại phiên tòa c quyền kháng
cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoc ngày bản án được
niêm yt tại nơi cư tr.
Trường hợp bản án c hiệu lực được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
c quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoc bị cưỡng ch thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự.
Nơi nhận:
TM. HỘI ĐỔNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tnh Lâm Đồng;
- VKSND khu vực 16 – Lâm Đồng;
THÂM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Thi hành án dân sự tnh Lâm Đồng;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Dương Thị Mận
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Bản án số 865/2025/DS-PT ngày 05/08/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm