Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST ngày 22/01/2024 của TAND huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 12/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST ngày 22/01/2024 của TAND huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tiên Phước (TAND tỉnh Quảng Nam)
Số hiệu: 12/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/01/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: hôn nhân và gia đình
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TIÊN PHƯỚC
TỈNH QUẢNG N
CỘNG H XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT N
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Bản án số: 12/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 22.01.2024
V/v Tranh chấp ly hôn, nuôi
con chung
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG H HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT N
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TIÊN PHƯỚC, TỈNH QUẢNG N
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Thanh Hải
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Đặng Công Dung
2. Bà Nguyễn Thị Thu Hà
- Thư phiên tòa: Ông Trần Công Thiên Hoàng, Thư Tòa án nhân dân
huyện Tiên Phước.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tiên Phước tham gia phiên tòa:
Bà Phạm Thị Hà - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 01 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Tiên Phước mở
phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số
182/2023/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 12 năm 2023 về việc “Tranh chấp ly hôn,
nuôi con chung theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 02/2024/QĐXXST-
HNGĐ ngày 12-01-2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Ngọc H, sinh năm 1985.
Địa chỉ: Khu phố 3, phường Mỹ H, thành phố P, tỉnh NT.
- Bị đơn: Anh Võ Anh N, sinh năm 1980.
Địa chỉ: Thôn Mỹ Thượng Đ (thôn 5 cũ), Tiên M, huyện Tiên Phước, tỉnh
Quảng N.
Các đương sự đều có đơn xin xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Quá trình giải quyết vụ án, chị Nguyễn Thị Ngọc H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị anh Võ Anh N tự nguyện tìm hiểu, sau đó đăng
kết hôn vào năm 2008 tại UBND phường Mỹ Đông, thành phố Phan Rang-
Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận. Qúa trình chung sống thời gian đầu rất hạnh phúc,
đến năm 2013 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân chị phát hiện anh Võ
Anh N quan hệ ngoại tình với người phụ nữ khác nên thường xuyên xảy ra cải
vả, gây gỗ với nhau, anh N đã những lời lẽ xúc phạm đến chị. Chị đã gắng
chịu đựng với hi vọng anh N sẽ thay đổi tuy nhiên mâu thuẫn ngày càng trầm trọng
2
hơn. Từ năm 2018 giữa chị và anh N đã sống ly thân, mỗi người sống một nơi, chị
đã vquê Ninh Thuận sinh sống. Nay, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích
hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn đối với anh Võ Anh N.
Về con chung: Chị anh N có với nhau 02 con chung tên Nguyễn Thanh
T, (sinh ngày 27 tháng 12 năm 2009) và Võ Nguyễn Thanh M, (sinh ngày 01 tháng
10 năm 2014). Qúa trình giải quyết vụ án, chị yêu cầu được nuôi con chung
Nguyễn Thanh M cháu M hiện nay đang sinh sống cùng chị, còn giao cháu
Nguyễn Thanh T cho anh Võ Anh N trực tiếp nuôi dưỡng đến trưởng thành vì cháu
T hiện nay đang sinh sống cùng anh N, vấn đề cấp dưỡng nuôi con chị không yêu
cầu.
Về tài sản chung và nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Qúa trình giải quyết vụ án, anh Anh N trình bày: Anh thừa nhận lời
trình bày của chị Nguyễn Thị Ngọc H về thời gian điều kiện kết hôn. Qúa trình
chung sống thì vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn, không thể giải quyết được. Hiện
nay anh chị H đã không còn sống chung với nhau một thời gian dài, không ai
quan tâm đến ai. Nay chị H khởi kiện yêu cầu ly hôn thì anh đồng ý.
Anh thừa nhận vợ chồng 02 con chung tên Nguyễn Thanh T, (sinh
ngày 27 tháng 12 năm 2009) Võ Nguyễn Thanh M, (sinh ngày 01 tháng 10 năm
2014). Hiện nay, con chung Nguyễn Thanh T đang sinh sống cùng với anh,
được anh chăm sóc, nuôi ỡng chu đáo, đảm bảo về mọi mặt. Do đó, khi ly hôn,
anh yêu cầu tiếp tục được nuôi con chung Nguyễn Thanh T cho đến khi trưởng
thành, đủ 18 tuổi; còn con chung Nguyễn Thanh M hiện đang sinh sống cùng
với chị H nên giao cháu M cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng đến trưởng thành, đủ 18
tuổi. Các bên không cấp dưỡng nuôi con cho nhau.
Về tài sản chung và nợ chung anh Võ Anh N không yêu cầu giải quyết.
Các chứng cứ trong hồ vụ án: Bản sao trích lục kết hôn; bản sao giấy
khai sinh của con; bản sao căn cước công dân; bản tự khai của các đương sự; các
tài liệu liên quan đến quá trình tố tụng của Tòa án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tiên Phước phát biểu ý kiến về việc
tuân theo pháp luật và hướng giải quyết vụ án: Trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ
án của Thẩm phán, Thư cũng như Hội đồng xét xử thẩm đã tuân thủ đúng
theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; việc chấp hành pháp luật của nguyên
đơn và bị đơn là đúng pháp luật.
Về hướng giải quyết vụ án: Căn cứ vào các chứng cứ tại hồ vụ án, đề
nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, xử cho chị
Nguyễn Thị Ngọc H được ly hôn với anh Anh N; giao con chung Nguyễn
Thanh T cho anh Võ Anh N nuôi dưỡng đến khi trưởng thành, đủ 18 tuổi; giao con
chung Nguyễn Thanh M cho chị Nguyễn Thị Ngọc H trực tiếp nuôi dưỡng đến
trưởng thành, đủ 18 tuổi; vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung, tài sản chung nợ
chung các đương sự không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
3
[1] Về tố tụng: Chị Nguyễn Thị Ngọc H anh Anh N đăng kết hôn
năm 2008 tại UBND phường Mỹ Đông, thành phố Phan Rang- Tháp Chàm, tỉnh
Ninh Thuận, anh Anh N đang trú tại Tiên Mỹ, huyện Tiên Phước. Chị
Nguyễn Thị Ngọc H khởi kiện yêu cầu ly hôn, nuôi con chung, a án nhân dân
huyện Tiên Phước thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền, đúng quan hệ pháp luật
theo Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự Điều 51, 53 Luật hôn
nhân và gia đình năm 2014.
Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ngọc H bđơn anh Anh N đều đơn
xin xét xử vắng mặt. Do đó Hội đồng xét xtiến hành xét xử vắng mặt chị H
anh N đúng quy định tại khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng
dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Vquan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Ngọc H anh Võ Anh N xác
lập quan hệ hôn nhân trên sở tự nguyện đăng kết hôn đúng thủ tục tại
quan thẩm quyền, đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên n nhân của chị H và anh N hôn nhân hợp
pháp.
Tại bản khai của các đương sự đều thừa nhận hiện tại chị H anh N đã
không còn sống chung với nhau, không ai quan tâm đến ai, không thực hiện quyền,
nghĩa vụ của vợ chồng trên thực tế, các anh chị đều yêu cầu Tòa án giải quyết cho
ly hôn. Theo đó Hội đồng xét xử thấy có đủ cơ sở để xác định hôn nhân giữa chị H
anh N không điều kiện để tiếp tục kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt
được nên áp dụng khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, xử cho chị Nguyễn Thị Ngọc H được ly
hôn với anh Võ Anh N là phù hợp với thực tế và đúng quy định của pháp luật.
[2.2] Về con chung: Đối chiếu tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đủ cơ
sở để Hội đồng xét xử xác định giữa chị Nguyễn Thị Ngọc H anh Anh N
02 con chung tên Nguyễn Thanh T, (sinh ngày 27 tháng 12 năm 2009)
Nguyễn Thanh M, (sinh ngày 01 tháng 10 năm 2014). Qtrình giải quyết vụ án
các đương sự đều thống nhất thừa nhận hiện nay con Nguyễn Thanh T đang
sinh sống cùng với anh Anh N, con Nguyễn Thanh M hiện nay đang sinh
sống cùng với chị Nguyễn Thị Ngọc H. Do đó, anh chị đều có yêu cầu giao con Võ
Nguyễn Thanh T cho anh Võ Anh N nuôi dưỡng đến trưởng thành, đủ 18 tuổi; giao
con Nguyễn Thanh M cho chị Nguyễn Thị Ngọc H nuôi dưỡng đến trưởng
thành, đủ 18 tuổi. Hội đồng xét xử xét thấy, để đảm bảo quyền lợi của trẻ em, giữ
ổn định cuộc sống của các con nên chấp nhận yêu cầu của anh chị là phù hợp.
[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung và nợ chung: Anh Anh N
chị Nguyễn Thị Ngọc H đều không yêu cầu nên Hội đồng xét xkhông xem
xét, giải quyết.
Anh Anh N và chị Nguyễn Thị Ngọc H quyền thăm nom, chăm sóc
con chung. Quyền yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con, thay đổi người trực
tiếp nuôi con sau ly hôn của các bên được thực hiện theo quy định của pháp luật
4
Hôn nhân và gia đình và pháp luật tố tụng dân sự.
[2.4] Về án phí: Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị Nguyễn Thị Ngọc
H phải chịu 300.000 đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị H
đã nộp.
các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 2 Điều 21, Điều 28, Điều 35, Điều 39; khoản 1 Điều 227,
khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 Bluật Ttụng dân sự 2015; Các
Điều 51, 53, 56, 81 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
Tuyên: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, xử:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Ngọc H được ly hôn với anh Anh
N.
- Về con chung: Giao con chung Võ Nguyễn Thanh T, (sinh ngày 27 tháng 12
năm 2009) cho anh Anh N nuôi dưỡng đến trưởng thành, đủ 18 tuổi; giao con
chung Nguyễn Thanh M, (sinh ngày 01 tháng 10 năm 2014) cho chị Nguyễn
Thị Ngọc H nuôi dưỡng đến trưởng thành, đủ 18 tuổi. Anh Anh N chị
Nguyễn Thị Ngọc H không phải cấp dưỡng nuôi con.
Anh Võ Anh N và chị Nguyễn Thị Ngọc H có quyền thăm nom, chăm sóc con
chung. Quyền yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con, thay đổi người trực tiếp
nuôi con sau ly hôn của các bên được thực hiện theo quy định của pháp luật Hôn
nhân và gia đình và pháp luật tố tụng dân sự.
- Về án p: Chị Nguyễn Thị Ngọc H chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tiền
án phí hôn nhân gia đình thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án
phí chị Nguyễn Thị Ngọc H đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án
phí, lệ phí Tòa án số 0005537 ngày 14/12/2023 tại Chi cục Thi hành án Dân sự
huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng N.
Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án
dân sự.
Nơi nhận: T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh, VKSND tỉnh; Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- VKSND huyện Tiên Phước;
- Chi cục THADS huyện Tiên Phước;
- UBND phường Mỹ Đông, thành phố
5
Phan Rang- Tháp Chàm;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Võ Thanh Hải
Tải về
Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất