Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST ngày 28/05/2024 của TAND huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 12/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST ngày 28/05/2024 của TAND huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Kim Bảng (TAND tỉnh Hà Nam)
Số hiệu: 12/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/05/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Do vợ chồng mâu thuẫn trầm trọng nên anh T xin ly hôn chị L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN KIM BẢNG
TỈNH HÀ NAM
Bản án số: 12/2024/HNGĐ-ST
Ngày 28-5-2024
V/v tranh chấp về ly hôn, nuôi con
chung
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Đức Thạo.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Ngọc Luân.
2. Bà Trần Thị Nhàn.
- Thư phiên toà: Trần Thị Minh Thúy - Thư ký Toà án nhân dân huyện
Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam tham gia
phiên toà: Ông Thanh Tú - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 5 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Kim Bảng, tỉnh
Hà Nam xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 16/2024/TLST - HNGĐ ngày 11
tháng 3 năm 2024 về “Tranh chấp về ly hôn, nuôi con chungtheo Quyết định đưa
vụ án ra xét xsố 13/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 5 năm 2024 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Quang T, sinh năm 1977; địa chỉ: Thôn V, N,
huyện K, tỉnh Hà Nam; có mặt.
- Bị đơn: Thị L, sinh năm 1979; địa chỉ: Thôn V, N, huyện K, tỉnh
Hà Nam; có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện xin ly hôn lời khai trong quá trình giải quyết vụ án
cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn ông Nguyễn Quang T trình bày: Ông và
Thị L kết hôn tự nguyện, được tự do tìm hiểu, được tchức lễ cưới theo
phong tục địa phương và đăng ký kết hôn ngày 21/9/1998 tại UBND Nhật
Tân, huyện Kim Bảng, tỉnh Nam. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hòa
2
thuận đến tháng 5 năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn
do tính tình vợ chồng không hợp nhau, thường xuyên bất đồng quan điểm sống dẫn
đến thường xuyên xảy ra to tiếng, đánh cãi, chửi nhau. Ông sống ly thân
chấm dứt quan hệ vợ chồng từ cuối năm 2023 đến nay, không còn quan tâm đến
tình cảm, cuộc sống của nhau nữa. Nay ông T xác định tình cảm vợ chồng không
còn, mâu thuẫn trầm trọng kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, ông đề
nghị Tòa án giải quyết cho được ly hôn với bà Thị L.
Tại lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, bị đơn
Thị L trình bày: Về thời gian, điều kiện kết hôn thời gian phát sinh mâu thuẫn
vợ chồng giữa với ông Nguyễn Quang T đúng như ông T trình bày. Còn về
nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng do ông T quan hệ với người phụ nữ khác
nên hay hắt hủi , bản thân và gia đình hai bên đã rất nhiều lần khuyên nhủ
nhưng ông T không sửa chữa dẫn đến tình trạng vợ chồng thường xuyên xảy ra
xát. Nay ông T làm đơn xin ly hôn, L xác định tình cảm vợ chồng vẫn còn nên
bà không nhất t ly hôn.
Về con chung: Ông T, L xác định vợ chồng bốn con chung Nguyễn
Thị H, sinh ngày 13/5/1999; Nguyễn Thị Th, sinh ngày 11/10/2001; Nguyễn
Quang T1, sinh ngày 11/7/2003 và Nguyễn Quang H1, sinh ngày 27/10/2008. Hiện
nay chH, chị Th, anh T1 đều đã trưởng thành và sống tự lập nên ông không đề
nghị Toà án xem xét, giải quyết. Còn lại cháu H1 chưa đủ 18 tuổi, quan điểm ông
T xin được nuôi cháu H1 không yêu cầu L cấp dưỡng nuôi con, quan điểm
L cũng xin được nuôi cháu H1 yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con 2.000.000
đồng/1 tháng.
Về con riêng: Ông T L thống nht xác định vợ chồng không ai con
riêng nên không yêu cầu Toà án xem xét, giải quyết.
Về tài sản chung, tài sản riêng; ng sức đóngp; đất nông nghiệp theo tiêu
chuẩn: Ông T, bà L không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về công nợ: Ông T không yêu cầu Tòa án giải quyết. L xác định vợ
chồng nợ Quỹ tín dụng nhân dân N 500.000.000 đồng; nợ Nguyễn Thị X
(mẹ đẻ bà L) 23 chỉ vàng 999,9 và 50.000.000 đồng; nợ bà L1 20.000.000 đồng; nợ
C 40.000.000 đồng 05 chỉ vàng 999,9; nợ chị N 60.000.000 đồng; nợ ngân
hàng 70.000.000 đồng; nợ bà D ở thôn V, xã N 05 chỉ vàng 999,9; nợ chị M 37 chỉ
vàng 999,9; nợ bà K 30 chỉ vàng 999,9 và 60.000.000 đồng; nợ mẹ đẻ anh T 02 chỉ
vàng 999,9; nanh Ch 60.000.000 đồng. L yêu cầu ông T phải trách nhiệm
trả toàn bộ các khoản nợ nêu trên.
3
Tại phiên tòa, ông T vẫn giữ nguyên quan điểm nđã trình bày. L thay
đổi một phần quan điểm, bà không yêu cầu Tòa án giải quyết về vấn đề công nợ,
còn các vấn đề khác bà giữ nguyên quan điểm như đã trình bày.
Tại phiên toà, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Thẩm phán thụ lý giải quyết
vụ án, tiến hành thu thập chứng cứ đã tuân thủ theo đúng quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự; tại phiên toà, Hội đồng xét xử Thư phiên tòa đã tuân thủ đúng
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đúng, đầy
đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định tại các Điều 70, 71, 72 Bộ luật Tố tụng
dân sự. Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều
147 Bluật tố tụng dân sự; Điều 51, khoản 1 Điều 56, các Điều 81, 82, 83 Luật
HNGĐ năm 2014; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vQuốc hội: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Quang T, xử
cho ly hôn giữa ông Nguyễn Quang T bà Thị L. Về con chung: Giao cháu
Nguyễn Quang H1 cho ông T trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến
khi cháu đủ 18 tuổi; L không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Về án phí ly hôn
sơ thẩm: Đương sự phải chịu theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa ông Nguyễn Quang T Thị
L hợp pháp, ông đăng kết hôn với nhau ngày 21/9/1998 tại Uỷ ban nhân
dân Nhật Tân, huyện Kim Bảng, tỉnh Nam. Sau ngày kết hôn ông chung
sống hòa thuận đến khoảng tháng 6 năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên
nhân do tính tình vợ chồng không hợp nhau, thường xuyên bất đồng quan điểm
sống; ngoài ra do công việc làm ăn kinh tế nên ông T thường xuyên phải đi xa nhà,
từ đó L hay nghi ngờ ông T quan hệ với người phụ nữ khác dẫn đến vợ
chồng thường xuyên xảy ra xát, đánh, cãi chửi nhau. Nay ông T xác định tình
cảm vợ chồng không còn và kiên quyết xin ly hôn L; còn L mặc dù không
đồng ý ly hôn nhưng cũng xác định mâu thuẫn vchồng xảy ra thực tế, bản
thân bà cũng không biện pháp gì để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Theo xác minh
tại địa phương thì trong quá trình chung sống vợ chồng giữa ông T và bà L đã phát
sinh nhiều mâu thuẫn, khả năng để ông bà về đoàn tụ vợ chồng là rất khó. Như vậy
chứng tỏ hôn nhân giữa ông T L đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do vậy, xử cho
4
ông T được ly hôn L hoàn toàn phù hợp với khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân
và gia đình.
[2] Về con chung: Ông T L bốn con chung Nguyễn Thị H, sinh
ngày 13/5/1999; Nguyễn Thị Th, sinh ngày 11/10/2001; Nguyễn Quang T1, sinh
ngày 11/7/2003 Nguyễn Quang H1, sinh ngày 27/10/2008. Hiện nay chH, chị
Th, anh T1 đều đã trưởng thành sống tự lập, ông không yêu cầu giải quyết
nên Hội đồng xét xử không xem xét. Còn cháu H1 chưa đủ 18 tuổi, mặc cả hai
ông đều nguyện vọng nuôi cháu H1, tuy nhiên tại lời khai của cháu H1 xác
định cháu nguyện vọng xin được với bố cháu là con trai, từ khi bố mẹ li
thân đến nay thì cháu đều ổn định cùng với bố. vậy, cần chấp nhận yêu cầu
của ông T, giao cho ông T được quyền nuôi dưỡng cháu H1, L không phải góp
tiền cấp dưỡng nuôi con theo sự tự nguyện của ông T hoàn toàn phù hợp với
Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình.
[3] Về con riêng: Ông T, bà L thống nhất xác định không có, không yêu cầu
giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[4] Về tài sản chung; tài sản riêng; công nợ; công sức đóng góp diện ch
đất nông nghiệp theo tiêu chuẩn: Ông T, bà Ln không yêu cầu giải quyết nên Hội
đồng xét xử không xem xét.
[5] Về án phí: Ông T phải chịu án ply hôn thẩm theo quy định của pháp
luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 39; khoản 4
Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83
Luật hôn nhân gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sdụng án phí, lệ
phí Tòa án và Danh mục án phí, lệ phí Tòa án:
1. Xử cho ly hôn giữa ông Nguyễn Quang Tbà Vũ Thị L.
2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Quang H1, sinh ngày 27/10/2008 cho
ông T trực tiếp nuôi dưỡng, L không phải góp tiền cấp dưỡng nuôi con chung
theo sự tự nguyện của ông T.
Ông T cùng các thành viên gia đình không được cản trở L trong việc
thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.
5
3. Án phí: Ông Nguyễn Quang T phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng)
án phí ly hôn thẩm, được đối trừ vào stiền tạm ứng án phí ông T đã nộp
300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0000102 ngày
11 tháng 3 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Kim Bảng, tỉnh
Nam. (Ông T đã thi hành xong phần án phí ly hôn sơ thẩm).
Báo cho các đương sự biết quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ
ngày tuyên án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự,
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân
sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Hà Nam; THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Kim Bảng;
- Chi cục THADS H. Kim Bảng;
- UBNDNhật Tân;
- Các đương sự;
- Lưu HS, VP.
Nguyễn Đức Thạo
6
7
8
9
10
11
12
Tải về
Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất