Bản án số 118/2025/HNGĐ-ST ngày 25/08/2025 của TAND tỉnh Bắc Ninh về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 118/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 118/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 118/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 118/2025/HNGĐ-ST ngày 25/08/2025 của TAND tỉnh Bắc Ninh về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Bắc Ninh |
| Số hiệu: | 118/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 25/08/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Ban an HNGD giau anh Duong Tung H va chị Nguyen Thi H |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
Bản án số: 118/2025/HNGĐ-ST
Ngày 25-08-2025
“V/v Tranh chấp ly hôn, nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Trung Thông
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Phú và ông Đặng Ngọc Long
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Duy Khôi - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Bắc Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Ninh không tham gia phiên
tòa:
Ngày 25/8/2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Ninh xét xử sơ thẩm
công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 151/2025/TLST-HNGĐ ngày
07/5/2025 về “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” của Tòa án nhân dân tỉnh Bắc
Giang.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 79/2025/QĐXXST- HNGĐ ngày
05/8/2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Dương Tùng H, sinh ngày 25/09/1995 (vắng mặt)
Nơi cư trú: Tổ dân phố T, xã N, tỉnh Bắc Ninh.
Căn cước công dân số: 024095007xxx
2. Bị đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh ngày 06/02/2001 (vắng mặt)
Nơi cư trú: thôn H, xã C, tỉnh Bắc Ninh.
Căn cước công dân số: 024301002xxx
Chị H ủy quyền giao nhận tài liệu với Tòa án cho anh Hoàng Văn H sinh
năm 1989; Nơi cư trú: tổ dân phố Y, phường N, tỉnh Bắc Ninh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, nguyên đơn anh Dương Tùng H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: anh và chị Nguyễn Thị H được tự do tìm hiểu, việc
kết hôn trên cơ sở tình cảm đôi bên. Anh chị đã thực hiện việc đăng ký kết hôn
ngày 11/4/2019 tại UBND xã N, huyện T, tỉnh Bắc Giang (nay là xã N, tỉnh Bắc
2
Ninh). Sau khi kết hôn chị H về nhà anh làm dâu, vợ chồng chung sống hòa
thuận, hạnh phúc đến năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do chị
H đi xuất khẩu lao động ở Đài Loan, vợ chồng xa cách, dần dần không còn quan
tâm nhau như trước nữa. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng không còn, anh và
chị H không thể chung sống với nhau được nữa nên anh đề nghị Tòa án giải
quyết cho anh được ly hôn với chị Nguyễn Thị H.
Về con chung: Anh và chị Nguyễn Thị H có 01 con chung là cháu Dương
Hoài A, sinh ngày 06/8/2018. Hiện nay cháu đang được anh chăm sóc, nuôi
dưỡng. Ly hôn anh đề nghị được nuôi con chung và không yêu cầu chị H cấp
dưỡng.
Về tài sản, công nợ chung: anh, chị không có công nợ, tài sản chung.
Bị đơn là chị Nguyễn Thị H trình bày tại bản tự khai:
Về quan hệ hôn nhân: Chị đồng ý với điều kiện kết hôn, thời gian kết hôn
như anh H đã trình bày. Sau khi kết hôn chị về nhà chồng làm dâu ngay. Thời
gian đầu tình cảm vợ chồng hoà thuận, hạnh phúc. Tuy nhiên quá trình chung
sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống. Đỉnh điểm
là năm 2020 chị về nhà mẹ đẻ sinh sống sau đó năm 2022 chị đi xuất khẩu lao
động ở Đài Loan. Việc chị đi Đài Loan, anh H cũng không nắm được. Gia đình
hai bên đã nhiều lần tiến hành hòa giải để anh chị về chung sống với nhau nhưng
do bất đồng quá lớn nên không thành. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng
không còn. Anh H xin ly hôn thì chị đồng ý.
Về con chung: Chị và anh Dương Tùng H có 01 con chung là cháu Dương
Hoài A, sinh ngày 06/8/2018 đang được anh H chăm sóc, nuôi dưỡng. Do chị
đang lao động tại nước ngoài, không đảm bảo điều kiện chăm sóc con nên ly
hôn chị đề nghị Tòa án giao con chung cho anh H nuôi dưỡng. Cấp dưỡng nuôi
con chung anh chị sẽ tự thỏa thuận, không đề nghị Tòa án giải quyết.
Về tài sản, công nợ chung: anh, chị không có công nợ, tài sản chung.
Cháu Dương Hoài A trình bày: Cháu đang học tại lớp 2B tại Trường Tiểu
học N. Mẹ cháu hiện nay đang đi lao động ở nước ngoài, thỉnh thoảng có gọi
điện về hỏi thăm cháu. Do mẹ cháu đang ở xa, không ở cùng cháu nên hiện tại
cháu đang được bố chăm sóc, nuôi dưỡng. Điều kiện sinh sống, học tập của cháu
luôn được bố cung cấp đầy đủ. Nếu bố mẹ cháu không ở với nhau nữa thì cháu
có nguyện vọng được tiếp tục được ở với bố để ổn định cuộc sống, sinh hoạt.
Tại phiên tòa, anh H, chị H vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Hội
đồng xét xử tóm tắt nội dung vụ án, công bố đơn khởi kiện, bản tự khai của anh
H, chị H và thông qua các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được công bố tại phiên
toà. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp: anh Dương Tùng H khởi kiện xin ly hôn chị
Nguyễn Thị H và yêu cầu giải quyết nuôi con chung. Vì vậy, đây là vụ án “Ly
hôn, tranh chấp nuôi con” theo khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2]. Về thẩm quyền giải quyết: chị Nguyễn Thị H là bị đơn hiện đang cư trú
tại Đài Loan. Do đó, đây là vụ án có một bên đương sự ở nước ngoài nên vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Ninh theo quy định
tại khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3]. Về sự vắng mặt của đương sự: Nguyên đơn, bị đơn đều có đơn xin xét
xử vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân
sự xét xử vắng mặt các đương sự.
[4]. Về việc Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Ninh không tham gia phiên
tòa. Hội đồng xét xử thấy: Vụ án này Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Ninh không tiến
hành thu thập chứng cứ. Do vậy, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Ninh
không tham gia phiên tòa là đúng quy định tại khoản 2 Điều 21 của Bộ luật tố
tụng dân sự.
[5]. Về quan hệ hôn nhân: Anh Dương Tùng H và chị Nguyễn Thị H kết
hôn trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện và có đăng ký kết hôn ngày 11/4/2019 tại
UBND xã N, huyện T, tỉnh Bắc Giang (nay là xã N, tỉnh Bắc Ninh nên đây là
hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn anh H xác định
tình cảm vợ chồng không còn nên đề nghị được ly hôn với chị H. Xem xét đơn
khởi kiện của anh H, HĐXX thấy: Sau khi kết hôn cuộc sống hôn nhân thời gian
đầu hạnh phúc nhưng sau đó vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, bất đồng
quan điểm không hòa hợp được. Chị H bỏ về nhà mẹ đẻ sinh sống từ năm 2020
và chị đã đi nước ngoài từ năm 2022, vợ chồng xa cách, sống ly thân. Việc chị H
đi nước ngoài, anh H không được thông báo, thể hiện việc anh chị không quan
tâm đến cuộc sống của nhau nữa. Chị H xác định vợ chồng không còn tình cảm
và đồng ý ly hôn. Như vậy, tình trạng mâu thuẫn vợ chồng giữa anh H và chị H
đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không
đạt được. Do đó, HĐXX căn cứ khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 53 và khoản 1
Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh H, xử
cho anh H được ly hôn với chị H.
[6]. Về con chung: Đối với cháu Dương Hoài A, sinh ngày 06/8/2018 hiện
đang ở cùng anh H. Cả anh H và chị H đều thống nhất giao cháu A cho anh H
nuôi dưỡng. Cháu A cũng có nguyện vọng được tiếp tục ở cùng với bố để ổn
định cuộc sống. Căn cứ Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình,

4
Hội đồng xét xử xét thấy để đảm bảo điều kiện tốt nhất cho con chung, cần giao
cháu A cho anh H được trực tiếp nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con chung các đương sự không yêu cầu nên không đặt
ra xem xét giải quyết.
Sau khi ly hôn, chị H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được
cản trở.
[7]. Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản (công nợ): Các đương sự
không đề nghị nên HĐXX không xem xét giải quyết.
[8]. Về án phí: Theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ Luật Tố tụng
dân sự; và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án. Anh H phải chịu 300.000 đồng án
phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng
đã nộp tạm ứng án phí tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bắc Giang (nay là Thi
hành án dân sự tỉnh Bắc Ninh).
[9]. Quyền kháng cáo: Theo Điều 271; khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng
dân sự, anh H vắng mặt tại phiên tòa nhưng có mặt tại Việt Nam thì thời hạn
kháng cáo bản án của Tòa án là 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ
hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Theo Điều 271, khoản 2 Điều 479 Bộ luật tố tụng dân sự, chị H đang lao động
tại nước ngoài không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo bản án của Tòa án là
01 tháng, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được
niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 53, khoản 1 Điều 56, Điều 81,
Điều 82, Điều 83, khoản 2 Điều 123, Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình;
khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37, khoản 4 Điều 147,
Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 273, khoản 2 Điều 479 Bộ Luật
Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án; xử: Chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của anh Dương Tùng H.
1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Dương Tùng H được ly hôn với chị Nguyễn
Thị H.
2. Về con chung: Giao cháu Dương Hoài A, sinh ngày 06/8/2018 cho anh
Dương Tùng H trực tiếp nuôi dưỡng đến khi con đủ 18 tuổi hoặc có thay đổi
khác theo quy định của pháp luật.

5
Sau ly hôn, chị Nguyễn Thị H không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ
thăm nom con mà không ai được cản trở.
3. Về án phí: Anh Dương Tùng H phải chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm
nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp tạm ứng án phí sơ thẩm theo
Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0005721 ngày 07/5/2025 của Cục
thi hành án dân sự tỉnh Bắc Giang (nay là Thi hành án dân sự tỉnh Bắc Ninh).
4. Về quyền kháng cáo:
- Anh Dương Tùng H cư trú tại Việt Nam, không có mặt tại phiên tòa có
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt
hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
- Chị Nguyễn Thị H hiện đang cư trú ở nước ngoài, không có mặt tại phiên
tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng (30 ngày) kể từ ngày bản
án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy
định của pháp luật.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bắc Ninh;
- Thi hành án dân sự tỉnh Bắc Ninh;
- UBND xã N, tỉnh Bắc Ninh;
- Cổng thông tin điện tử TANDTC;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án, HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Nguyễn Trung Thông
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 07/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 25/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 22/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 22/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 15/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 11/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm