Bản án số 111/2024/HNGĐ-ST ngày 03/07/2024 của TAND TP. Long Xuyên, tỉnh An Giang về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 111/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 111/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 111/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 111/2024/HNGĐ-ST ngày 03/07/2024 của TAND TP. Long Xuyên, tỉnh An Giang về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Long Xuyên (TAND tỉnh An Giang) |
Số hiệu: | 111/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 03/07/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chia TS Tuấn_ Nga |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ LONG XUYÊN
TỈNH AN GIANG
Bản án số: 111/2024/HNGĐ - ST
Ngày 03– 7 – 2024.
V/v “Tranh chấp chia tài sản chung
sau ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LONG XUYÊN
- Thành phần Hội đồng xét xử gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Minh Trang.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phạm Ngọc Nguyên;
2. Bà Nguyễn Thị Xuân Loan.
- Thư ký ghi biên bản phiên tòa: Bà Nguyễn Thu Thảo– Thư ký Tòa án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Long Xuyên: Ông Võ Phan Hưng
– Kiểm sát viên.
Ngày 03 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Long
Xuyên, tỉnh An Giang tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia
đình thụ lý số: 571/2023/TLST – HNGĐ ngày 06 tháng 10 năm 2023 về việc:
“Tranh chấp chia tài sản chung sau ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
343/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 5 năm 2024; Quyết định hoãn phiên
tòa số 341/2024/QĐST-HNGD ngày 31 tháng 5 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Anh Tuấn, sinh năm 1972 (Có mặt).
Địa chỉ: Số 141/9 (nhà trọ Phước Tài) Nguyễn Bình, tổ 141, khóm Đông
Thịnh 8, phường Mỹ Phước, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.
- Bị đơn: Bà Trần Thị Ngọc Nga, sinh năm 1973 (vắng mặt).
Địa chỉ: Số 144/3/32. đường Cô Giang, khóm Bình Long 3, phường Mỹ
Bình, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Trong đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, ông Nguyễn
Anh Tuấn trình bày:
Ông Nguyễn Anh Tuấn và bà Trần Thị Ngọc Nga thuận tình ly hôn theo
Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự số 227/2013/QĐST-HNGĐ
ngày 16/7/2013 của Tòa án nhân dân thành phố Long Xuyên. Do chưa thỏa thuận
2
được với nhau về cách phân chia tài sản chung sau ly hôn nên ông Tuấn yêu cầu
tòa án chia tài sản chung của ông và bà Nga.
Tài sản chung là căn nhà gắn liền với đất tọa lạc số 144/3/32 Cô Giang,
phường Mỹ Bình, thành phố Long Xuyên thuộc giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở só 01834/QSDĐ/Aa, số thửa 409, tờ bản đồ số 023,
diện tích 36,5m², mục đích sử dụng đất ở tại đô thị do Ủy ban nhân dân thành phố
Long Xuyên cấp ngày 24/12/2003 mang tên ông Nguyễn Anh Tuấn và bà Trần
Thị Ngọc Nga. Về giá trị nhà đất, ông Tuấn thống nhất giá trị nhà đất theo biên bản
họp hội đồng định giá của tào án nhân dân thành phố Long Xuyên. Ông yêu cầu giao
toàn bộ tài sản chung là nhà đất cho bà Nga tiếp tục quản lý sử dụng và yêu cầu bà
Nga hoàn cho ông ½ giá trị bằng tiền.
* Bị đơn bà Trần Thị Ngọc Nga trình bày tại biên bản lấy lời khai ngày
13/5/2024:
Ông Nguyễn Anh Tuấn và bà Trần Thị Ngọc Nga thuận tình ly hôn theo
Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự số 227/2013/QĐST-HNGĐ
ngày 16/7/2013 của Tòa án nhân dân thành phố Long Xuyên. Sau khi ly hôn đến
nay, bà Nga là người trực tiếp quản ly, sử dụng căn nhà gắn liền với đất là tài sản
chung của bà bà ông Tuấn trong thời kỳ hôn nhân tọa lạc số 144/3/32 Cô Giang,
phường Mỹ Bình, thành phố Long Xuyên thuộc giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 01834QSDĐ/Aa, số thửa 409, tờ bản đồ số 023,
diện tích 36,5m², mục đích sử dụng đất ở tại đô thị do Ủy ban nhân dân thành phố
Long Xuyên cấp ngày 24/12/2003 mang tên ông Nguyễn An Tuấn và bà Trần Thị
Ngọc Nga. Từ khi ly hôn, bà nga và hai con trực tiếp sống tại căn nhà trên. Bà Nga
đồng ý phân chia tài sản chung theo quy định của pháp luật.
* Tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án: Nguyên đơn ông Tuấn giữ nguyên
yêu cầu khởi kiện. Bị đơn bà Nga vắng mặt lần thứ hai không lý do.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Long Xuyên phát biểu ý kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, thành phần Hội đồng xét xử
cũng như xác định quan hệ tranh chấp, việc chấp hành pháp luật của người tham
gia tố tụng trong vụ án đúng theo qui định tại Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Bà Trần Thị Ngọc Nga vắng mặt trong quá trình tố tụng; Hội đồng xét xử
tiến hành xét xử vắng mặt bà Nga đúng theo qui định tại khoản 1 Điều 228 và
Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 33, 38, 59 Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014 Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-
TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn
nhân gia đình ngày 06/01/2016. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn
Anh Tuấn. Chia tài sản chung là căn nhà gắn liền với đất tọa lạc tại số 144/3/32
Cô Giang, phường Mỹ Bình, thành phố Long Xuyên thuộc giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 01834QSDĐ/Aa, số thửa 409, tờ bản đồ
3
số 023, diện tích 36,5m², mục đích sử dụng đất ở tại đô thị do Ủy ban nhân dân
thành phố Long Xuyên cấp ngày 24/12/2003 mang tên ông Nguyễn An Tuấn và
bà Trần Thị Ngọc Nga. Giao toàn bộ tài sản chung nhà, đất nêu trên cho bà Nga
tiếp tục quản lý, sử dụng. Buộc bà Nga có nghĩa vụ hoàn lại 50% giá trị tài sản
nhà, đất theo Biên bản định giá của Hội đồng định giá Tòa án nhân dân thành phố
Long Xuyên cho ông Tuấn. Bà Nga có trách nhiệm liên hệ đến cơ quan có thẩm
quyền để điều chỉnh giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất
ở sang tên bà Trần Thị Ngọc Nga.
- Về chí phí tố tụng: Nguyên đơn ông Tuấn tự nguyện nộp toàn bộ chi phí tố
tụng: Đề nghị hội đồng xét xử xem xét quyết định.
- Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Căn cứ khoản 5
Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí của Ủy ban Thường
Vụ Quốc hội. Buộc các đương sự chịu án phí tương ứng với giá trị phần tài sản
mà họ được chia.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Tranh chấp giữa ông Nguyễn Anh Tuấn và Trần Thị Ngọc Nga là
tranh chấp về Hôn nhân và gia đình theo quy định tại Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân
sự. Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố
tụng dân sự, Tòa án nhân dân thành phố Long Xuyên thụ lý giải quyết.
[1.2] Quá trình giải quyết, Tòa án đã tiến hành tống đạt, niêm yết công khai
các văn bản tố tụng theo quy định tại Điều 177 và Điều 179 Bộ luật tố tụng dân
sự nhưng bà Nga vẫn vắng mặt tại tòa. Do đó, căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều
277, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định vẫn
tiến hành xét xử vắng mặt bà Nga.
[1.3] Bị đơn là các ông bà Nguyễn Hồng Tươi, Nguyễn Duy Cường,
Nguyễn Hồng Thúy và Nguyễn Duy Cương có đơn xin vắng mặt; Hội đồng xét
xử tiến hành xét xử vắng mặt bà Tươi, ông Cường, bà Thúy và ông Cương là
đúng theo qui định tại khoản 2 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Ông Nguyễn Anh Tuấn và bà Trần Thị Ngọc Nga đã thuận tình ly hôn
heo Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự số 227/2013/QĐST-
HNGĐ ngày 16/7/2013 của Tòa án nhân dân thành phố Long Xuyên, tỉnh An
Giang, phần tài sản chung ông bà tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tuy nhiên, đến nay ông Tuấn và bà Nga phát sinh tranh chấp yêu cầu Tòa án phân
chia tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn. Ông yêu cầu giao toàn bộ tài sản
chung là nhà đất cho bà Nga tiếp tục quản lý, sử dụng và yêu cầu bà Nga hoàn lại
4
cho ông ½ giá trị bằng tiền. Bà Nga thống nhất phân chia tài sản chung vợ chồng
theo quy định của pháp luật.
Ông Tuấn và bà Nga thống nhất trình bày, tài sản chung vợ chồng trong
thời kỳ hôn nhân là nhà và đất tọa lạc số 144/3/32 Cô Giang, phường Mỹ Bình,
thành phố Long Xuyên thuộc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở só 01834/QSDĐ/Aa, số thửa 409, tờ bản đồ số 023, diện tích 36,5m²,
mục đích sử dụng đất ở tại đô thị do Ủy ban nhân dân thành phố Long Xuyên cấp
ngày 24/12/2003 mang tên ông Nguyễn Anh Tuấn và bà Trần Thị Ngọc Nga
Hội đồng xét xử Căn cứ nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly
hôn theo Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và Điều 7 Thông tư liên
tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành một số quy
định của Luật hôn nhân và gia đình ngày 06/01/2016 chấp nhận yêu cầu chia tài
sản chung của ông Tuấn.
Từ năm 2013 đến nay, bà Nga đã và đang sinh sống ổn định tại nhà, đất nêu
trên, xem xét về nhu cầu chỗ ở, điều kiện sinh sống nên cần thiết tiếp tục giao cho
bà Nga được tiếp tục quản lý, sử dụng toàn bộ căn nhà và đất nêu trên. Bà Nga có
nghĩa vụ hoàn lại 50% giá trị tài sản nhà, đất cho ông Tuấn.
Căn cứ biên bản họp hội dồng định giá ngày 25/6/2024 của hội đồng định
giá tòa án nhân dân thành phố Long Xuyên. Tổng giá trị nhà đất của ông Tuấn
và bà Nga là 1.119.802.617 đồng (trong đó giá trị đất là 936.204.000 đồng, giá
trị nhà là 183.598.617,500 đồng). Bà Nga có nghĩa vụ hoàn lại 50% giá trị tài sản
nhà, đất cho ông Tuấn số tiền 559.901.308,5 đồng.
Bà Nga, ông Tuấn liên hệ đến cơ quan có thẩm quyền để điều chỉnh giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất sang tên bà Nga.
Về chi phí tố tụng: Ông Tuấn tự nguyện nộp toàn bộ chi phí tố tụng nên hội
đồng xét xử ghi nhận sự tự nguyện của ông Tuấn.
Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; Căn cứ khoản
5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí của Ủy ban
Thường Vụ Quốc hội. Buộc các đương sự chịu án phí tương ứng với giá trị phần
tài sản mà họ được chia. Ông Tuấn và bà Nga phải nộp án phí hôn nhân sơ thẩm
theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều
147; Điều 177; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật
Tố tụng dân sự 2015.
Khoản 1 Điều 33; Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
5
Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP
hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình ngày
06/01/2016.
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Xét xử vắng mặt bị đơn bà Trần Thị Ngọc Nga.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn
Anh Tuấn đối với bà Trần Thị Ngọc Nga.
- Xác định tài sản chung của ông Tuấn, bà Nga là căn nhà gắn liền với đất tọa
lạc số 144/3/32 Cô Giang, phường Mỹ Bình, thành phố Long Xuyên thuộc giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở só 01834/QSDĐ/Aa, số
thửa 409, tờ bản đồ số 023, diện tích 36,5m², mục đích sử dụng đất ở tại đô thị
do Ủy ban nhân dân thành phố Long Xuyên cấp ngày 24/12/2003 mang tên ông
Nguyễn Anh Tuấn và bà Trần Thị Ngọc Nga.
- Bà Nga được tiếp tục quản lý, sử dụng toàn bộ căn nhà và đất tọa lạc số
144/3/32 Cô Giang, phường Mỹ Bình, thành phố Long Xuyên thuộc giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở só 01834/QSDĐ/Aa, số thửa
409, tờ bản đồ số 023, diện tích 36,5m², mục đích sử dụng đất ở tại đô thị do Ủy
ban nhân dân thành phố Long Xuyên cấp ngày 24/12/2003 mang tên ông Nguyễn
Anh Tuấn và bà Trần Thị Ngọc Nga.
- Bà Nga có nghĩa vụ hoàn lại 50% giá trị tải sản nhà, đất cho ông Tuấn số
tiền 559.901.308 đồng.
Bà Nga, ông Tuấn liên hệ đến cơ quan có thẩm quyền để điều chỉnh giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất sang tên bà Nga.
2. Về án phí và chi phí tố tụng:
2.1. Về chi phí tố tụng: Ông Tuấn tự nguyện nộp toàn bộ chi phí tố tụng,
ông Tuấn đã nộp xong.
2.2. Về án phí:
- Ông Tuấn phải nộp 26.396.052 đồng (hai mươi sáu triệu ba trăm chín
mươi sáu nghìn không trăm năm mưới hai đồng) án phí dân sự sơ thẩm về chia
tài sản chungh. Án phí được khấu trừ vào 500.000 đồng (năm trăm nghìn đồng)
tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0002353 ngày 05/10/2023 và
6.736.000 đồng (sáu triệu bảy trăm ba mươi sáu nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí
đã nộp theo biên lai thu số 0002353 ngày 05/01/2024 của Chi cục Thi hành án
dân sự thành phố Long Xuyên, ông Tuấn còn phải nộp bổ sung số tiền 19.160.000
đồng (mười chín triệu một trăm sáu mươi nghìn đồng).
Bà Nga phải nộp 26.396.052 đồng (Hai mươi sáu triệu ba trăm chín mươi
sáu nghìn không trăm năm mươi hai đồng) án phí dân sự sơ thẩm về chia tài sản
chung.
6
Ông Tuấn được quyền kháng cáo trong hạn 15 (Mười lăm) ngày kể ngày
tuyên án. Bà Nga được quyền kháng cáo trong hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
- VKSND TPLX;
- THADS TPLX;
- Lưu hồ sơ./.
Nguyễn Thị Minh Trang
Tải về
Bản án số 111/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 111/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 19/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 19/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm