Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST ngày 25/04/2025 của TAND huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 11/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST ngày 25/04/2025 của TAND huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bát Xát (TAND tỉnh Lào Cai) |
Số hiệu: | 11/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 25/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Phu Hờ Ph ly hôn anh Lý A T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÁT XÁT CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH LÀO CAI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 11 /2025/HNGĐ – ST
Ngày 25 tháng 4 năm 2025.
“ V/v Ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Hoàng Duy Chiến.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Tưởng Thị Tuyết;
2. Ông Lương Văn Thắng;
- Thư ký phiên toà: Bà Vũ Minh Phương - Thư ký Toà án nhân dân
huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bát Xát tham gia phiên toà:
Ông Nông Văn Nghiệp - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Bát Xát,
tỉnh Lào Cai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 07/2025/TLST -
HNGĐ ngày 19 tháng 02 năm 2025 về Ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số 09/2025/QĐXXST - HNGĐ ngày 25 tháng 3 năm 2025 và
Quyết định hoãn phiên tòa số 05/2025/QĐST-HNGĐ ngày 09 tháng 4 năm
2025; Giữa các đương sự:
1.Nguyên đơn: Chị Phu Hờ Ph, sinh ngày 18/12/1997;
Địa chỉ: Thôn L, xã Y, huyện B, tỉnh Lào Cai.
Có đơn xin xét xử vắng mặt.
2.Bị đơn: Anh Lý A T, sinh ngày 23/4/1992.
Địa chỉ: Thôn T, xã Q, huyện B, tỉnh Lào Cai.
Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện nộp Tòa án ngày 10/02/2025 và trong quá trình
Tòa án giải quyết, nguyên đơn chị Phu Hờ Ph trình bày:
Chị và anh Lý A T kết hôn với nhau có đăng ký tại Ủy ban nhân dân
xã Q, huyện B, tỉnh Lào Cai theo giấy chứng nhận kết hôn số 09, ngày
2
21/01/2016.
Sau khi đăng ký kết hôn, anh, chị sống với nhau được thời gian ngắn
thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do sau một cuộc cãi nhau vào tháng
5/2016 anh Tuấn bỏ về nhà bố mẹ đẻ ở thôn Tả Trang, xã Quang Kim để ở,
từ ngày đó hai bên không liên lạc với nhau và không quan tâm đến nhau nữa.
Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn không khắc phục
được, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh Lý A T.
Về con: Trong thời gian chung sống, vợ chồng chưa có con chung nên
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Chị và anh Lý A T không nợ ai và không cho ai vay, vì
vậy không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với bị đơn, anh Lý A T, do anh thường xuyên vắng mặt tại nơi cư
trú, vì vậy không tống đạt trực tiếp được, Tòa án đã niêm yết các văn bản tố
tụng theo qui định của pháp luật nhưng anh Lý A T không đến và không nộp
tài liệu chứng cứ gì.
Đối với vụ án này chị Phu Hờ Ph có đơn đề nghị Tòa án không hòa giải,
vì vậy vụ án này không tiến hành hòa giải được.
Tại phiên toà:
Kiểm sát viên có quan điểm:
Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56; khoản 1 Điều 57 Luật Hôn
nhân và Gia đình năm 2014; điểm a, b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228;
Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Phu Hờ Ph được ly hôn anh Lý A T.
Về án phí: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 qui định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án, chị Phu Hờ Ph
phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn anh Lý A T có địa chỉ tại huyện Bát Xát,
tỉnh Lào Cai. Như vậy Tòa án nhân dân huyện Bát Xát thụ lý vụ án là phù
hợp với khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Chị Phu Hờ Ph có đơn xin xét xử vắng mặt, anh Lý A T vắng mặt lần hai
không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ điểm a,b khoản 2 Điều 227, khoản 1
Điều 228; Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị Phu Hờ Ph
và anh Lý A T.

3
[2] Chị Phu Hờ Ph và anh Lý A T kết hôn với nhau có đăng ký tại Ủy ban
nhân dân xã Quang Kim, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai theo giấy chứng nhận
kết hôn số 09, ngày 21/01/2016 trên cơ sở tự nguyện, như vậy hôn nhân này là
hợp pháp và được pháp luật bảo vệ và công nhận.
[3] Xét đối với yêu cầu của nguyên đơn:
Theo nguyên đơn trình bày thì anh, chị sống với nhau được thời gian
ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do sau một cuộc cãi nhau vào
tháng 5/2016 anh Tuấn đã bỏ về nhà bố mẹ đẻ tại thôn Tả Trang, xã Quang
Kim để ở và từ đó hai bên không còn quan tâm đến nhau nữa. Xét thấy mâu
thuẫn của chị Phe và anh Tuấn là có thật, mâu thuẫn của vợ chồng, do chị Phe
cung cấp phù hợp với nội dung xác nhận của địa phương nơi anh Tuấn cư trú. Nay
chị Phe xin ly hôn là có căn cứ, chấp nhận yêu cầu của chị Phe, áp dụng khoản 1
Điều 51; khoản 1 Điều 56; khoản 1 Điều 57 Luật Hôn nhân và Gia đình năm
2014 xử cho chị Phu Hờ Ph đựợc ly hôn anh Lý A T.
[4] Về con: Chị Phu Hờ Ph và anh Lý A T chưa có con chung nên Tòa
án không giải quyết.
[5] Về tài sản: Chị Phu Hờ Ph không yêu cầu Toà án giải quyết, trong
quá trình chung sống vợ chồng không nợ ai và không cho ai vay, vì vậy Hội
đồng xét xử không đề cập giải quyết.
[6] Về án phí: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 qui định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án, chị Phu Hờ
Ph phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm a, b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228;
Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; khoản 1 Điều 57 Luật Hôn
nhân và Gia đình năm 2014.
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 qui
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Toà án.
Tuyên xử:
1. Xử cho chị Phu Hờ Ph được ly hôn anh Lý A T. Quan hệ hôn nhân của
Chị Phu Hờ Ph và anh Lý A T chấm dứt kể từ ngày Bản án của Tòa án có
hiệu lực pháp luật.
4
2. Về án phí: Chị Phu Hờ Ph phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tiền án
phí dân sự sơ thẩm nhưng được khấu trừ số tiền 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tiền
tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp tại Công ty Cổ phần thanh toán quốc gia Việt
Nam theo Giấy thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án ngày 14/02/2025 và Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai theo biên lai số 0002905 ngày 19
tháng 02 năm 2025.Chị Phu Hờ Ph đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự, có quyền làm đơn kháng cáo trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận: T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TA tỉnh; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND H. Bát Xát (2);
- Đương sự (2);
- UBND xã Q; (đã ký)
- THA DS;
- Lưu TA,VP, HS.
Hoàng Duy Chiến
5
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hoàng Duy Chiến
6
7
8
1.Nguyên đơn: Chị Phu Hờ Ph, sinh ngày 08/8/1991;
Địa chỉ: Thôn Tùng Chỉn 3, xã Trịnh Tường, huyện Bát Xát.
2.Bị đơn: Anh Lý A T, sinh ngày 02/4/2002.
Địa chỉ: Thôn Tùng Chỉn 3, xã Trịnh Tường, huyện Bát Xát.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện nộp Tòa án ngày 10/12/2024 và trong quá trình
Tòa án giải quyết, nguyên đơn Chị Phu Hờ Ph trình bày:
Anh và anh Lý A T kết hôn với nhau có đăng ký tại Ủy ban nhân dân
xã Trịnh Tường, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai theo giấy chứng nhận kết hôn
số 59, ngày 25/10/2022.
Sau khi đăng ký kết hôn, anh, chị sống với nhau được thời gian ngắn
thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do chị Gến thường đi làm xa nhà,
không quan tâm đến chồng con và gia đình, anh không biết cô Gến đi làm
công việc gì, anh đã khuyên giải bảo chị Gến ở nhà cùng nhau xây dựng gia
đình nhưng chị Gến không đồng ý, từ đó tình cảm vợ chồng nhạt dần không
còn quan tâm đến nhau, thực tế từ tháng 6 năm 2023 hai vợ chồng đã sống ly
thân. Đến nay anh xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn không
khắc phục được, anh đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn với anh Lý A T.
Về con: Trong thời gian chung sống, vợ chồng chưa có con chung nên
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Anh và anh Lý A T không nợ ai và không cho ai vay, vì
vậy không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với bị đơn, anh Lý A T, do chị thường xuyên vắng mặt tại nơi cư
trú, vì vậy không tống đạt trực tiếp được, Tòa án đã niêm yết các văn bản tố

9
tụng theo qui định của pháp luật nhưng anh Lý A T không đến và không nộp
tài liệu chứng cứ gì.
Đối với vụ án này Chị Phu Hờ Ph có đơn đề nghị Tòa án không hòa
giải, vì vậy vụ án này không tiến hành hòa giải được.
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39; điểm a, b khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228; Điều 238 Bộ luật
Tố tụng dân sự.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; khoản 1 Điều 57 Luật Hôn
nhân và Gia đình năm 2014.
Căn cứ vào điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 qui định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
Tuyên xử:
1. Xử cho Chị Phu Hờ Ph được ly hôn anh Lý A T. Quan hệ hôn nhân của
Chị Phu Hờ Ph và anh Lý A T chấm dứt kể từ ngày Bản án của Tòa án có
hiệu lực pháp luật.
3. Về án phí: Chị Phu Hờ Ph được miễn án phí dân sự sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự, có quyền làm đơn kháng cáo trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
10
11
12
13
14
15
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm