Bản án số 11/2025/DS-ST ngày 14/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 16 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 11/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 11/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 11/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 11/2025/DS-ST ngày 14/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 16 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 16 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng |
Số hiệu: | 11/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 14/07/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Phạm Thị C yêu cầu bà Đồng Thị H, ông Đồng Văn Pháp trả số tiền vay |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VC 16
TỈNH LÂM ĐNG
Bản án số: 11/2025/DS-ST
Ngày: 14 - 7 - 2025
V/v: “Tranh chấp về hợp đồng
dân sự vay tài sản”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VC 16, TỈNH LÂM ĐNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Dương Thị Mận.
Các Hội thẩm nhân dân: 1.Ông Lê Quang Thanh;
2. Bà Trn Thị Minh Tâm.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyn Hồng Ngc T – Thư ký Tòa án nhân dân
khu vực 16, tnh Lâm Đồng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vc 16 – Lâm Đồng tham gia
phiên tòa: Bà Đinh Thị Vân Anh – Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 7 năm 2025, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân khu vực
16 – Lâm Đồng xét xử sơ thẩm công khai vụ án Dân sự thụ lý số 307/2024/TLST-
DS ngày 05 tháng 11 năm 2024, về việc: “Tranh chấp về hợp đồng dân sự vay tài
sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 68/2025/QĐXXST-DS, ngày 03
tháng 6 năm 2025; Quyết định hon phiên toà số 46/2025/QĐST-DS, ngày 16
tháng 6 năm 2025; Thông báo về thời gian m lại phiên toà số 28/2025/TB-TA,
ngày 25 tháng 6 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Phạm Thị C, sinh năm 1959; địa ch (Trưc khi sáp nhập
x, tnh): Khu phố T, thị trấn L, huyện T, tnh Bình (nay là thôn T, x T, tnh Lâm
Đồng). Vng mt đ c đơn xin xét xử vng mt.
- Bị đơn: Bà Đồng Thị H, sinh năm 1979 và ông Đồng Văn P, sinh năm
1978; Cng địa ch (Trưc khi sáp nhập x, tnh): Khu phố C, thị trấn L, huyện T,
tnh Bình Thuận (nay là thôn C, x T, tnh Lâm Đồng). Vng mt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, lời khai có trong hồ sơ nguyên đơn – bà Phạm Thị C
trnh bày kin khởi kiện như sau:
Bà Đồng Thị H và ông Đồng Văn P nhiều ln vay tiền ca bà Phạm Thị C,
cụ thể như sau:
2
Ngày 24/11/2022, vợ chồng bà H, ông P vay ca bà C số tiền 30.000.000
đồng (Ba mươi triệu đồng). Tại thời điểm vay thì hai bên c thoả thuận về thời
hạn vay là 60 ngày, li suất bà H và ông P phải trả là 5%/tháng. Sau khi lập “Giấy
mượn tiền” viết tay vi nhau thì ông P và bà H đ ký tên vào mục người vay.
Ngày 16/01/2023, bà Đồng Thị H và ông Đồng Văn P vay tiếp ca bà C số
tiền 50.000.000 đồng (Năm mươi triệu đồng). Khi vay số tiền này thì hai bên c
thoả thuận thời hạn vay là 40 ngày và li suất phải trả cng 5%/tháng. Ông P, bà
H cam kết s trả nợ đng hạn như thoả thuận và ký tên vào mục bên mượn tiền.
Tại thời điểm vay thêm số tiền 50.000.000 đồng ca bà C thì bà H, ông P đ
trả đy đ tiền li cho bà C đối vi khoản vay 30.000.000 đồng vay ngày
24/11/2022. Sau khi vay thêm số tiền 50.000.000 đồng thì bà H và ông P trả li
cho bà C được ba ln: Ln th nhất 5.000.000 đồng, ln th hai 4.000.000 đồng
và ln th ba 3.000.000 đồng.
Hiện nay đ quá thời hạn trả nợ gốc nhưng bà H, ông P đ không trả nợ cho
bà C. Mc d bà C đ liên hệ nhiều ln để yêu cu trả nợ nhưng ông P, bà H đ
trốn tránh và b đi khi địa phương mà không trả nợ cho bà C và cng không
thông báo cho bà C biết địa ch mi. Do đ bà C yêu cu bà H và ông P phải trả
cho bà C số tiền nợ gốc là 80.000.000 đồng và tiền li tnh t ngày 16/01/2023
cho đến nay theo mc li suất 3%/tháng.
Số tiền bà C cho bà H, ông P vay là do cá nhân bà C vay mượn ca người
khác cho vay lại nên không liên quan đến cá nhân t chc nào khác.
Ngoài ra bà C không yêu cu gì khác.
Bị đơn – ông Đồng Văn P và bà Đồng Thị H vng mt tại nơi cư tr (Khu
phố C, thị trấn L, huyện T, tnh Bình Thuận). Trong quá trình tố tụng Tòa án nhân
dân huyện Tánh Linh đ thực hiện th tục thông báo việc thụ lý vụ án cho ông
Đồng Văn P và bà Đồng Thị H trên các phương tiện thông tin đại chng. Cụ thể:
Đ phát sng các ngày 12, 13 và 14 tháng 12 năm 2024; Báo Công lý đăng tin trên
ba số báo liên tiếp 97, 98 và 99 ra các ngày 4, ngày 6 và ngày 11 tháng 12 năm
2024. Tuy nhiên hết thời hạn thông báo, ông P, bà H không trực tiếp về Tòa án
nhân dân huyện Tánh Linh làm việc trình bày ý kiến và cng không gửi văn bản
ý kiến phản hồi, cung cấp chng c liên quan đến yêu cu khi kiện ca bà Phạm
Thị C cho Tòa án biết. Do đ không c lời khai ca ông P và bà H trong hồ sơ vụ
án.
Chng c nguyên đơn cung cấp: 01 giấy mượn tiền đề ngày 24/11/2022
(DL), c ký tên người vay là Đồng Thị H và Đồng Văn P. (Bản gốc, chữ viết tay,
mực viết bi màu xanh, viết trên giấy kẻ ô li); 01 giấy mượn tiền đề ngày
16/01/2023 (DL), bên mượn tiền ký tên Đồng Thị H, Đồng Văn P (Bản gốc, chữ
viết tay, mực viết bi màu đen, viết trên giấy kẻ ô li).
Chng c bị đơn cung cấp: Không c.
Chng c Toà án thu thập: B số các số 97, 98 và 99 ra các ngày 4, ngày 6
và ngày 11 tháng 12 năm 2024; Thông tin trên Đài Tiếng ni Việt Nam phát sng
3
các ngày 12, 13 và 14 tháng 12 năm 2024; Các biên bản xác minh; Biên bản lấy
lời khai ca đương sự; Kết luận giám định số 371/KL-KTHS, ngày 02 tháng 5
năm 2025 ca Phòng K Công an tnh B; biên bản công khai chng c; biên bản
hoà giải không được.
Tại phiên toà, đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 16 phát biểu kin
như sau:
- Việc tuân theo pháp luật ca Thẩm phán: Trong quá trình giải quyết vụ án
Thẩm phán đ tuân th các quy định về pháp luật tố tụng dân sự;
- Việc tuân theo pháp luật ca Hội đồng xét xử, Thư ký: Tại phiên tòa Hội
đồng xét xử, Thư ký đ thực hiện đng quy định ca Bộ luật tố tụng dân sự về
phiên tòa sơ thẩm và đảm bảo đng nguyên tc xét xử;
- Việc chấp hành pháp luật ca đương sự trong vụ án: T khi thụ lý vụ án
cng như tại phiên tòa, nguyên đơn, người c quyền lợi, ngha vụ liên quan đ
thực hiện đ về quyền và ngha vụ đương sự theo Bộ luật dân sự tố tụng dân sự;
bị đơn không thực hiện quyền, ngha vụ ca mình theo quy định ca Bộ luật tố
tụng dân sự.
- Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản
2 Điều 26, khoản 1 Điều 35 và Điều 146, 147, 157, 165, 203 ca Bộ luật tố tụng
dân sự 2015; các Điều 463, 466, 468 Bộ luật dân sự năm 2015; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016: Chấp nhận yêu cu ca bà Phạm Thị C
về việc buộc bà Đồng Thị H, ông Đồng Văn P c trách nhiệm trả cho bà Phạm
Thị C 80.000.000 đồng và tiền li theo theo quy định ca pháp luật;
Về án ph: Ông P, bà H phải nộp án ph dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liệu c trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa, nguyên đơn vng mt đ c đơn xin
xét xử vng mt; bị đơn vng mt ln th hai không c lý do. Do đ Hội đồng xét
xử căn c vào Điều 227; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vụ án.
[2] Về quan hệ pháp luật:
Nguyên đơn – bà Phạm Thị C khi kiện yêu cu vợ chồng ông Đồng Văn
P và bà Đồng Thị H phải c trách nhiệm trả cho bà C các khoản nợ vay mà ông
P, bà H đ vay ca bà C vào các ngày 24/11/2022 và ngày 16/01/2023 và tiền li
phát sinh. Ngoài yêu cu ca nguyên đơn các đương sự trong vụ án không c yêu
cu nào khác. Do đ Hội đồng xét xử xác định quan hệ tranh chấp trong vụ án là
“Tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản” theo quy định tại Điều 463 Bộ luật dân
sự.
Bị đơn c nơi cư tr tại thôn C, x T, tnh Lâm Đồng. Do đ vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết ca Tòa án nhân dân khu vực 16, tnh Lâm Đồng theo quy
định tại khoản 2 Điều 1 Luật số 85/2025/QH15 Luật sửa đi, b sung một số điều
4
ca Bộ luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chnh, Luật tư pháp người chưa
thành niên, Luật phá sản và Luật hoà giải, đối thoại tại Toà án và khoản 2 Điều 3
Nghị quyết số 81/2025/UBTVQH15 Nghị quyết thành lập Toà án nhân dân cấp
tnh, Toà án nhân dân khu vực, quy định phạm vi thẩm quyền theo lnh th ca
Toà án nhân dân cấp tnh, Toà án nhân dân khu vực.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn – bà Phạm Thị C:
[3.1]. Đối vi yêu cầu về việc trả tiền nợ gốc li theo “Giấy mượn tiền” đề
ngày 24/11/2022 (DL) và “Giấy mượn tiền” đề ngày 16/1/2023 (DL):
“Giấy mượn tiền” đề ngày 24/11/2022 (DL) do bà Phạm Thị Cc cung C1
trong hồ sơ vụ án thể hiện nội dung “Hôm nay ngày 24/11/2022 (DL) Tôi tên:
Đồng Thị H 1979 chồng: Đồng Văn P cư trú: KP C – T
2
Lạc Tánh- T - Bình
Thuận. Hiện nay vợ chồng tôi cần vốn để làm ăn nên vợ chồng tôi có mượn cô:
Phạm Thị C: K1, T
2
Lạc Tánh số tiền là: 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng)
thời hạn mượn là (60 ngày) vợ chồng tôi s trả cho cô số tiền trên”. Người vay
ký tên Đồng Thị H, Đồng Văn P.
“Giấy mượn tiền” đề ngày 16/1/2023 (DL) do bà Phạm Thị Cc cung C1
trong hồ sơ vụ án thể hiện nội dung “Hôm nay ngày 16/1/2023 (DL) Tôi tên: Đồng
Thị H 1979 chồng: Đồng Văn P cư trú: KP C – T
2
Lạc Tánh- T - Bnh Thuận.
Hiện nay vợ chồng tôi cần vốn để làm ăn, vợ chồng tôi Hiu P1 có mượn cô Phạm
Thị C 50.000.000 đồng (Năm mươi triệu đồng) thời hạn mượn là 40 ngày ngày
trả là ngày 06/3/2023 vợ chồng tôi phải trả đủ 50.000.000 đ cho cô Phạm Thị C.
Vậy chúng tôi thống nhất và nhất tr là chúng tôi s trả đúng thời gian hai bên
thống nhất”. Dưi mục “Bên mượn tiền” c ký tên và ghi “Đồng Thị H, Đồng
Văn P”.
Theo nguyên đơn – bà Phạm Thị C trình bày: Các nội dung thể hiện trong
các “Giấy mượn tiền” thể hiện sự thoả thuận ca bên cho vay và bên vay. Ông P,
bà H đ thống nhất nội dung và đồng ý ký tên vào các giấy này.
Trong quá trình tố tụng, bà Đồng Thị H và ông Đồng Văn P không c mt
tại địa phương nên theo yêu cu ca bà C Tòa án nhân dân huyện Tánh Linh đ
thực hiện th tục đăng tin thông báo việc thụ lý vụ án cho bà Đồng Thị H và ông
Đồng Văn P trên các phương tiện thông tin đại chng. Cụ thể: Đ phát sng các
ngày 12, 13 và 14 tháng 12 năm 2024; Báo Công lý đăng tin trên ba số báo liên
tiếp 97, 98 và 99 ra các ngày 4, ngày 6 và ngày 11 tháng 12 năm 2024. Sau thời
gian đăng tin thông báo, bà H và ông P không trực tiếp về Tòa án nhân dân huyện
Tánh Linh làm việc trình bày ý kiến và cng không gửi văn bản ý kiến phản hồi,
cung cấp chng c liên quan đến yêu cu khi kiện ca bà Phạm Thị C cho Tòa
án biết.
Để chng minh cho chng c mình cung cấp làm căn c khi kiện là đng,
nguyên đơn – bà Phạm Thị C đ yêu cu giám định chữ viết ca bà Đồng Thị H
và ông Đồng Văn P trong các giấy mượn tiền đề ngày 24/1/2022 (DL) và giấy
mượn tiền đề ngày 16/1/2023 (DL). Tại Kết luận giám định số 371/KL-KTHS,
ngày 02/5/2025, Phòng K Công an tnh B đ kết luận: “Ch k, ch vit mang tên
5
Đồng Thị H, Đồng Văn P dưi mục “Người vay k tên” và dưi mục “Bên mượn
tiền” trên tài liệu cần giám định k hiệu A1, A2 so vi ch k, ch vit đng tên
Đồng Thị H, Đồng Văn P trên các tài liệu mu so sánh k hiệu t M1 đn M11 là
do cng một người k, vit ra”. Như vậy c đ cơ s để kết luận ngày 24 tháng
11 năm 2022 giữa bà Phạm Thị C và bà Đồng Thị H, ông Đồng Văn P c xác lập
vi nhau một hợp đồng dân sự vay tài sản được thể hiện bằng “Giấy mượn tiền”,
trong đ thể hiện số tiền bà H, ông P đ vay ca bà C là 30.000.000 đồng, thời
hạn vay là 60 ngày và ngày 16 tháng 01 năm 2023 giữa bà Phạm Thị C và bà
Đồng Thị H, ông Đồng Văn P c xác lập vi nhau một hợp đồng dân sự vay tài
sản được thể hiện bằng “Giấy mượn tiền”, trong đ thể hiện số tiền bà H, ông P
đ vay ca bà C là 50.000.000 đồng, thời hạn vay là 40 ngày.
Theo nguyên đơn – bà C trình bày: Sau khi bà H và ông P nhận tiền ca bà
C thì bà H, ông P đ không thực hiện đng cam kết, cụ thể là bà H, ông P không
trả nợ gốc đng hạn. Sau nhiều ln bà C liên hệ thì bà H, ông P c trả li nhưng
chưa trả tiền gốc; thời gian gn đây bà H, ông P b đi khi địa phương không thực
hiện trả nợ cho bà C. Kết quả xác minh tại địa phương cng thể hiện bà Đồng Thị
H và ông Đồng Văn P không còn sinh sống tại địa phương. Sau khi đ được đăng
tin thông báo trên Đài tiếng ni Việt Nam và B thì Tòa án không nhận được thông
tin, chng c t pha bị đơn – bà Đồng Thị H và ông Đồng Văn P để xác định bà
H, ông P đ thực hiện trả nợ gốc và li cho bà C. Điều đ chng t, bà H, ông P
chưa trả tiền nợ vay cho bà C. Do đ yêu cu ca bà C về việc buộc bà H và ông
P phải trả số tiền nợ gốc 80.000.000 đồng là c căn c nên cn được chấp nhận.
Theo đ cn buộc bà Đồng Thị H và ông Đồng Văn P phải trả cho bà Phạm Thị
C số tiền nợ gốc 80.000.000 đồng là ph hợp vi quy định tại Đ466 Bộ luật dân
sự.
[3.2] Đối vi yêu cầu về việc trả tiền li:
Bà C yêu cu bà H, ông P phải trả li trên số nợ gốc 80.000.000đồng tnh
t ngày 16 tháng 01 năm 2023 đến nay theo mc li suất 3%/tháng. Bà C đồng ý
khấu tr số tiền 12.000.000 đồng tiền li mà bà H đ trả cho bà C trưc đây vào
số tiền li phải trả.
Hội đồng xét xử xét thấy: Theo các giấy vay tiền đề ngày 24/11/2022 (DL)
ngày 16/1/2023 (DL) không thể hiện về li suất. Tuy nhiên theo lời trình bày ca
bà C thì khi vay các bên c thoả thuận li suất ông P, bà H phải trả cho bà C là
5%/tháng. Các khoản tiền vay ngày 24/11/2022 và 16/1/2023 đều thể hiện thời
hạn. Tuy nhiên bên vay (ông P, bà H) đ vi phạm ngha vụ trả nợ nên phải chịu
li.
Về mc li suất: Hiện nay nguyên đơn yêu cu mc li suất 3%/tháng là
vượt quá mc li suất theo quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự. Do đ
HĐXX căn c vào quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự để xác định mc
li suất là 20%/ năm (tương ng vi mc li suất 1,66%/tháng). Theo đ tiền li
được tnh như sau:
6
80.000.000đồng x 1,66%/tháng x 29 tháng 28 ngày (t 16/01/2023 đến
tháng 14/7/2025) = 39.879.000 đồng (Ba mươi chn triệu tám trăm bảy mươi chn
ngàn đồng).
Số tiền li phát sinh t ngày 16/01/2023 đến nay là 39.879.000 đồng. Số
tiền li mà ông P, bà H đ trả cho bà C trong thời gian qua là 12.000.000 đồng.
Như vậy, tiền li phải tiếp tục trả là 27.879.000 đồng.
Như vậy, tng cộng số tiền nợ gốc và li là: 107.879.000 đồng (Một trăm
linh bảy triệu tám trăm bảy mươi chn ngàn đồng). Cn buộc bà Đồng Thị H và
ông Đồng Văn P phải liên đi trả cho bà Phạm Thị C số tiền nợ vay là
107.879.000đồng, trong đ nợ gốc là 80.000.000đồng và nợ li là
27.879.000đồng.
[4] Về chi ph tố tụng:
Trong quá trình tố tụng, bà C đ nộp 3.500.000đồng tiền chi ph giám định
chữ ký, chữ viết. Bà C yêu cu giải quyết ngha vụ chịu chi ph giám định theo
quy định ca pháp luật.
Hội đồng xét xử xét thấy: Do bị đơn bà Đồng Thị H và ông Đồng Văn P
vng mt tại địa phương không đến Tòa án làm việc để xác nhận các chng c mà
bà Cúc cung C1 làm căn c khi kiện nên bà C phải yêu cu Trưng cu giám định
để xác định chng c mình cung cấp là đng. Tại kết luận giám định số 371/KL-
KTHS, ngày 02/5/2025, Phòng K Công an tnh B đ kết luận: “Ch k, ch vit
mang tên Đồng Thị H, Đồng Văn P dưi mục “Người vay k tên” và dưi mục
“Bên mượn tiền” trên tài liệu cần giám định k hiệu A1, A2 so vi ch k, ch
vit đng tên Đồng Thị H, Đồng Văn P trên các tài liệu mu so sánh k hiệu t
M1 đn M11 là do cng một người k, vit ra”. Do đ, cn buộc bà Đồng Thị H
và ông Đồng Văn P phải trả lại số tiền chi ph giám định cho bà Phạm Thị C số
tiền 3.500.000đồng là ph hợp vi quy định tại Điều 161 Bộ luật tố tụng dân sự.
[4] Về án ph: Do yêu cu ca nguyên đơn bà Phạm Thị C được chấp nhận
nên bị đơn bà Đồng Thị H và ông Đồng Văn P phải chịu án ph dân sự sơ thẩm
theo quy định tại các Điều 146, 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Khoản 2 Điều 26
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 ca Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội.
V các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 39, các Điều 146, 147, Điều 203,
Điều 227, Điều 228; Điều 235, Điều 161, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
- Khoản 2 Điều 1 Luật số 85/2025/QH15 Luật sửa đi, b sung một số điều
ca Bộ luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chnh, Luật tư pháp người chưa
thành niên, Luật phá sản và Luật hoà giải, đối thoại tại Toà án;
7
- Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết số 81/2025/UBTVQH15 Nghị quyết thành
lập Toà án nhân dân cấp tnh, Toà án nhân dân khu vực, quy định phạm vi thẩm
quyền theo lnh th ca Toà án nhân dân cấp tnh, Toà án nhân dân khu vực.
- Các Điều 463, 466, 468, 357 Bộ luật dân sự 2015;
- Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 về mc thu, min,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án ph, lệ ph Tòa án ngày 30/12/2016.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cu khi kiện ca nguyên đơn bà Phạm Thị C về việc
buộc bà Đồng Thị H và ông Đồng Văn P phải trả tiền nợ vay.
Buộc vợ chồng bà Đồng Thị H và ông Đồng Văn P phải liên đi trả cho bà
Phạm Thị C số tiền nợ vay 107.879.000đồng (Một trăm linh bảy triệu tám trăm
bảy mươi chn ngàn đồng), trong đ nợ gốc là 80.000.000đồng và nợ li là
27.879.000đồng.
Kể t ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối vi các trường hợp cơ quan
thi hành án có quyền chủ động ra quyt định thi hành án) hoặc kể t ngày có đơn
yêu cầu thi hành án (đối vi khoản tiền phải thanh toán cho người được thi hành
án) cho đn khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền
li của số tiền còn phải thi hành án theo mc li suất quy định tại Điều 357, Điều
468 của Bộ luật dân sự 2015, tr trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Về chi ph tố tụng:
Buộc bà Đồng Thị H và ông Đồng Văn P phải trả cho bà Phạm Thị C số
tiền 3.500.000 đồng (Ba triệu năm trăm ngàn đồng) chi ph giám định.
3. Về án ph: Buộc bà Đồng Thị H và ông Đồng Văn P phải liên đi nộp
5.394.000đồng án ph dân sự sơ thẩm, sung vào Ngân sách nhà nưc.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vng mt tại phiên tòa c quyền
kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể t ngày nhận được bản án hoc ngày bản án
được niêm yết tại nơi cư tr.
Trường hợp bản án c hiệu lực được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự c quyền tha thuận thi hành án, quyền yêu cu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
TM. HỘI ĐỔNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tnh Lâm Đồng;
- VKSND khu vực 16 – Lâm Đồng;
THÂM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Thi hành án dân sự tnh Lâm Đồng;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Dương Thị Mận
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Bản án số 865/2025/DS-PT ngày 05/08/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm