Bản án số 109/2024/HNGĐ-ST ngày 01/08/2024 của TAND huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 109/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 109/2024/HNGĐ-ST ngày 01/08/2024 của TAND huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Ninh (TAND tỉnh Quảng Nam)
Số hiệu: 109/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 01/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: A yêu cầu ly hôn và giải quyết về con chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN P
TỈNH QUẢNG NAM
Bản án số: 109/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 01-8-2024
V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi
con khi ly hôn.
CỘNG A XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIT NAM
Độc lập - T do - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN P, TỈNH QUẢNG NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Quân.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trần Minh Bộ.
Nguyễn Thị Đào.
- Thƣ phiên tòa: Đỗ Thị Ngọc - TTòa án nhân dân huyện P,
tỉnh Quảng Nam.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện P, tỉnh Quảng Nam tham gia
phiên toà: Nguyễn Thị Hường - Kiểm sát viên.
Ngày 01 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện P, tỉnh Quảng
Nam xét x thẩm công khai vụ án thụ số 51/2024/TLST - HNGĐ ngày 25
tháng 4 năm 2024, về Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn, theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 20/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 6 năm 2024, giữa
các đương sự:
1. Nguyên đơn: anh Huỳnh Ngọc A, sinh năm 1985; Địa chỉ: tổ 1, thôn T,
P, huyện B, tỉnh Quảng Nam.
2. Bị đơn: chị Huỳnh Thị Như H, sinh năm 1991; Địa chỉ: tổ 5, thôn T, T,
huyện P, tỉnh Quảng Nam.
Anh A mặt, chị H vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, các buổi làm việc tại Tòa án, nguyên đơn anh
Huỳnh Ngọc A trình bày: Anh chị Huỳnh Thị Như H tự nguyện kết hôn vào năm
2016, đăng kết hôn tại UBND P, huyện B, tỉnh Quảng Nam. Sau khi kết
hôn, vợ chồng chung sống thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ
chồng bất đồng quan điểm, không tiếng nói chung, chị H không trách nhiệm
với gia đình, không quan tâm đến con cái, chơi bời, i bạc sử dụng ma túy. Anh
A đã nhiều lần khuyên nhủ, cho chị H nhiều hội để sửa đổi với mong muốn vợ
chồng làm lại từ đầu, cùng nhau nuôi dạy các con nhưng chị H vẫn không thay đổi.
Sau khi phát sinh mâu thuẫn một thời gian, chị H đã bỏ về nhà mẹ ruột chị ở hơn một
năm nay vợ chồng phần ai nấy sống, không ai quan tâm đến ai. Nhận thấy mâu
thuẫn chồng đã quá trầm trọng không thể hàn gắn, anh cũng không còn tình cảm
với chị H nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị H. Về nuôi con
chung, vchồng 03 con chung Huỳnh Ngọc Khánh T, sinh ngày 23-3-2016,
2
Huỳnh Ngọc Khánh P, sinh ngày 11-8-2017 Huỳnh Ngọc Khánh Tr, sinh ngày
23-10-2023. Hiện nay cháu T cháu P đang với anh A, còn cháu Tr chị H đã dẫn
theo khi bỏ về nhà mẹ chị ở, hơn một năm nay mỗi bên tự lực nuôi con, không ai cấp
dưỡng cho ai. Khi ly hôn anh A nguyện vọng tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng hai
cháu T P đến khi các cháu thành niên, giao cháu Tr cho chị H trực tiếp nuôi
dưỡng đến tuổi thành niên để đảm bảo các cháu được sinh hoạt, học tập ổn định. Các
bên tự lực nuôi con khi ly hôn anh không yêu cầu về cấp dưỡng. Về chia tài sản
nợ chung, vchồng khi chung sống không tài sản chung nợ chung nên anh
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn chị Huỳnh Thị Như H không đến
tham gia hòa giải, tham gia phiên tòa theo thông báo của Tòa án không ý kiến
hay lời trình bày đối với các u cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Huỳnh
Ngọc A.
* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện P tham gia phiên tòa:
Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử thực hiện
đúng đầy đủ các thủ tục tố tụng. Đương sự bị đơn chưa thực hiện đúng các
quyền nghĩa vụ của mình. Về nội dung vụ án, căn cứ các Điều 56 và 82 Luật hôn
nhân gia đình m 2014, đnghị chấp nhận toàn bộ yêu cầu của anh A về hôn
nhân và con chung.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng
tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Anh Huỳnh Ngọc A xin ly hôn với chị Huỳnh Thị Như H, hiện chị H cư trú tại
T, huyện P, tỉnh Quảng Nam, căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật T
tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyết giải quyết của Tòa án nhân dân huyện P, tỉnh
Quảng Nam.
Bị đơn chị Huỳnh Thị Như H đã được Tòa án nhân dân huyện P triệu tập hợp
lệ đến phiên tòa xét xử lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không do. Theo quy
định tại điểm b Khoản 2 Điều 227 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn
tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn chị H.
[2] Về nội dung vụ án:
2.1. Về hôn nhân: Anh Huỳnh Ngọc A chị Huỳnh Thị Như H tự nguyện tìm
hiểu và xác lập quan hệ hôn nhân, có đăng ký kết hôn vào năm 2016 tại UBND xã P,
huyện B, tỉnh Quảng Nam nên hôn nhân của anh chị hợp pháp.
Xét tình trạng hôn nhân của vợ chồng anh A chị H thì thấy: Anh A trình
bày anh và chị H chung sống được thời gian thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn,
nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm, không tiếng nói chung, chị H
không có trách nhiệm với gia đình, không quan tâm đến con cái, chơi bời, bài bạc
sử dụng ma túy. Nay hai bên đã không còn chung sống với nhau, phần ai nấy sống và
mâu thuẫn đã trầm trọng không thể hàn gắn. Do đó, anh A yêu cầu Tòa án giải quyết
cho anh được ly hôn với chị H. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần
thông báo mở phiên họp hoà giải để vợ chồng anh A, chH hàn gắn tình cảm nhưng
3
chị H không đến tham gia. Chị H cũng không có ý kiến gì về vấn đề hôn nhân chứng
tỏ chị không quan tâm không thiện chí để hàn gắn, xây dựng hạnh phúc gia
đình. Qua xác minh nơi chị H sinh sống thì Hội liên hiệp Phụ nữ T không
nguyên nhân mâu thuẫn trong quan hhôn nhân giữa anh A chị H, nhưng xác
định chị H đã dẫn theo cháu Tr về nhà mẹ ruột tại T sinh sống được một thời gian.
Xét thấy, mâu thuẫn giữa anh A chị H đã thực sự trầm trọng, tình cảm vợ
chồng không thể hàn gắn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được, yêu cầu ly hôn của anh A có cơ sở, phù hợp với quy định tại Điều
51 Điều 56 Luật n nhân và gia đình năm 2014 nên chấp nhận.
2.2. Về nuôi con chung: Anh A chị H 03 con chung Huỳnh Ngọc
Khánh T, sinh ngày 23-3-2016, Huỳnh Ngọc Khánh P, sinh ngày 11-8-2017
Huỳnh Ngọc Khánh Tr, sinh ngày 23-10-2023. Anh A khai hiện nay cháu T cháu
P đang ở cùng anh, cháu Tr đang ở cùng chị H.
Khi ly hôn, anh A có yêu cầu tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng hai cháu T và P đến
khi các cháu thành niên, giao cháu Tr cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi thành
niên để đảm bảo các cháu được sinh hoạt, học tập ổn định.
Cháu T đã trên 07 tuổi nguyện vọng được với ba, cháu P cũng
nguyện vọng với ba. Qua các buổi làm việc tại Tòa án tại phiên tòa, chị H vắng
mặt nên không ghi nhận được ý kiến hay yêu cầu gì của chị H về vấn đề con chung.
Xét thấy, anh A đang trực tiếp nuôi dưỡng hai cháu T P, hai cháu vẫn phát
triển bình thường, ổn định; cháu Tr hiện còn nhỏ dưới 36 tháng tuổi nên cần sự
chăm sóc của người mẹ, từ khi chị H về nhà mẹ ruột của chị để sinh sống đã dẫn theo
cháu Tr, trực tiếp nuôi dưỡng cháu Tr đến nay. Như vậy, việc giao hai cháu T, P cho
anh A trực tiếp nuôi dưỡng giao cháu Tr cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng khi ly
hôn là phù hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của anh A.
Anh A không yêu cầu giải quyết về việc cấp dưỡng nuôi con khi ly n nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
2.3. Về chia tài sản nợ chung: Anh A khai anh chị H không tài sản
chung, không nợ chung và không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử
không xem xét.
[3] Về án phí: Anh A phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy
định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 83 và 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Các Điều 28, 35, 39, 147, điểm b khoản 2 Điều 227 Điều 228 Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Xử:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của anh Huỳnh Ngọc A.
4
1. Về hôn nhân: Cho anh Huỳnh Ngọc A ly hôn với chị Huỳnh Thị Như H.
2. Về nuôi con chung:
Giao con chung Huỳnh Ngọc Khánh T, sinh ngày 23-3-2016 Huỳnh
Ngọc Khánh P, sinh ngày 11-8-2017 cho anh Huỳnh Ngọc A trực tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡng đến tuổi thành niên (đủ 18 tuổi).
Giao con chung Huỳnh Ngọc Khánh Tr, sinh ngày 23-10-2023 cho chị
Huỳnh Thị Như H trực tiếp chămc, nuôi dưỡng đến tuổi thành niên (đủ 18 tuổi).
Các bên không cấp dưỡng nuôi con chung khi ly hôn.
Các bên quyền, nghĩa vtrông nom, chăm c, nuôi dưỡng, giáo dục con
chung, không ai được quyền cản trở. Khi cần thiết, các bên quyền yêu cầu thay
đổi người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con.
3. Về chia tài sản và nợ chung: Không xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Án phí hôn nhân gia đình thẩm anh Huỳnh Ngọc A phải
chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 (Ba
trăm nghìn) đồng anh A đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số
0017881, ngày 25 tháng 4 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú
Ninh, tỉnh Quảng Nam. Anh A đã nộp xong tiền án phí.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự tngười được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân sự.
Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án
dân sự.
Nguyên đơn quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án
thẩm (01/8/2024); bị đơn vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án
thẩm trong hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- UBND xã P;
- VKSND huyện P;
- Lưu hồ sơ vụ án, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(ĐÃ KÝ)
Nguyễn Thị Quân
Tải về
Bản án số 109/2024/HNGĐ-ST Bản án số 109/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 109/2024/HNGĐ-ST Bản án số 109/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất