Bản án số 108/2024/HNGĐ-ST ngày 01/08/2024 của TAND huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 108/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 108/2024/HNGĐ-ST ngày 01/08/2024 của TAND huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Ninh (TAND tỉnh Quảng Nam)
Số hiệu: 108/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 01/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Y yêu cầu ly hôn với V và giải quyết về con chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN P
TỈNH QUẢNG NAM
Bản án số: 108/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 01-8-2024
V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi
con khi ly hôn.
CỘNG A XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIT NAM
Độc lập - T do - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN P, TỈNH QUẢNG NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Quân
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trần Minh Bộ
Nguyễn Thị Đào
- Thƣ phiên tòa: Đỗ Thị Ngọc - Thư Tòa án nhân dân huyện P,
tỉnh Quảng Nam.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện P, tỉnh Quảng Nam tham gia
phiên toà: Nguyễn Thị Mai Cúc - Kiểm sát viên.
Ngày 01 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện P, tỉnh Quảng
Nam xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 57/2024/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng
5 năm 2024, về Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 19/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 6 năm 2024, giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: chị Nguyễn Thị Như Y, sinh năm 1995; Địa chỉ hiện nay: thôn
P, xã Q, huyện B, tỉnh Quảng Nam.
2. Bị đơn: anh Ngô Quốc V, sinh năm 1994; Địa chỉ: thôn K, xã P, huyện P, tỉnh
Quảng Nam.
Chị Y có mặt, anh V vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, các buổi làm việc tại Tòa án và tại phiên tòa,
nguyên đơn chị Nguyễn Thị Như Y trình bày: chanh Ngô Quốc V tự nguyện tìm
hiểu đi đến hôn nhân, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân P, huyện P vào
năm 2016. Trong thời gian chung sống giữa vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, nguyên
nhân do anh V ham chơi, không lo làm ăn, thiếu trách nhiệm với gia đình. Chị Y
nhiều lần khuyên can nhưng anh V vẫn không thay đổi. Nay anh V lại nghiện ma túy,
lâm vào nợ nần và đập phá đồ đạc trong nhà. Nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm
trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, chị không còn tình cảm với anh V nên yêu
cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn. Về con chung, chị và anh V 02 con
chung Ngô Nguyễn Huyền M, sinh ngày 15-9-2015 Ngô Hoàng Gia B, sinh
ngày 13-12-2017. Chị nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cả hai
con đến tuổi thành niên khi ly hôn không yêu cầu anh V nghĩa vụ cấp dưỡng
nuôi con chung; chị làm ng việc buôn bán tự do, thu nhập đủ điều kiện lo cho
2
hai con, hơn một năm nay chị vẫn một mình nuôi con. Tuy nhiên, nếu anh V
nguyện vọng nuôi cháu B còn để chị nuôi cháu M thì chị cũng thống nhất, hai bên tự
nuôi con không ai cấp dưỡng. Về tài sản chung, chị không yêu cầu Tòa án giải
quyết. Về nợ chung, vợ chồng không nợ chung nên chị không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
* Tại bản tự khai, các buổi làm việc tại Tòa án, bị đơn anh Ngô Quốc V trình
bày: vđiều kiện kết hôn đúng như chị Y trình bày, anh không bổ sung gì thêm. Quá
trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bản thân anh
hơn một năm trở lại đây không lo làm ăn, ham chơi, sử dụng ma y, không phụ cấp
cho vợ nuôi con. Anh biết bản thân sai trái hứa sẽ thay đổi để vợ chồng đoàn tụ
cùng nuôi dạy các con, anh vẫn còn thương vợ con rất nhiều nên không muốn ly hôn.
Tuy nhiên, nếu vợ kiên quyết ly hôn thì anh thống nhất. Về con chung, vợ chồng
02 con chung như chị Y khai. Nếu phải ly hôn thì anh có nguyện vọng được trực tiếp
nuôi cháu B, giao cháu M cho chị Y trực tiếp chăm c, nuôi dưỡng, không ai cấp
dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, anh V không yêu cầu giải quyết. Về nợ chung
không có và anh V cũng không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa, bị đơn anh V không đến tham gia theo thông báo của Tòa án
không ý kiến hay yêu cầu thêm.
* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện P tham gia phiên tòa:
Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử thực hiện
đúng đầy đủ các thủ tục tố tụng. Đương sbị đơn chưa thực hiện đúng các
quyền nghĩa vcủa mình. Về nội dung vụ án, căn cứ các Điều 56, 58, 81, 82
83 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, đề nghị chấp nhận toàn bộ yêu cầu của
nguyên đơn chị Y, cho chị Y và anh V ly hôn, về con chung đề nghị giao cháu M cho
chị Y trực tiếp chăm sóc, nuôi ỡng đến tuổi thành niên, giao cháu B cho anh V
trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến tuổi thành niên, các bên không yêu cầu việc cấp
dưỡng nuôi con khi ly hôn nên không đề nghị xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng
tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Chị Nguyễn Thị Như Y yêu cầu ly hôn với anh Ngô Quốc V, hiện anh V
trú tại xã P, huyện P, tỉnh Quảng Nam, căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật
T tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyết giải quyết của Tòa án nhân dân huyện P,
tỉnh Quảng Nam.
Bị đơn anh Ngô Quốc V đã được Tòa án nhân dân huyện P triệu tập hợp lệ đến
phiên tòa xét xử lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không do. Theo quy định tại
điểm b Khoản 2 Điều 227 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành
xét xử vắng mặt bị đơn anh V.
[2] Về nội dung vụ án:
Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Như Y và anh Ngô Quốc V tự nguyện tìm hiểu
và xác lập quan hệ hôn nhân, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện P,
tỉnh Quảng Nam vào năm 2016 nên hôn nhân của anh chị hợp pháp.
3
Xét tình trạng hôn nhân của vợ chồng chị Y, anh V thì thấy: Theo chị Y khai
trong thời gian chung sống, vợ chồng chị phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do
anh V ham chơi, nghiện ma túy, không lo làm ăn thiếu trách nhiệm với vợ con.
Quá trình giải quyết vụ án, anh V thừa nhận thời gian qua anh còn ham chơi, sử dụng
ma túy không phụ cấp với vợ nuôi con. Tuy nhiên, anh không đồng ý ly hôn
anh còn thương yêu vợ con mong muốn vchồng đoàn tụ, nuôi dạy con cái. Thế
nhưng anh V không giải pháp hàn gắn tình cảm vợ chồng, anh V cũng không đến
tham gia phiên tòa theo thông báo của Tòa án. Như vậy, mâu thuẫn giữa chị Y
anh V đã thực sự trầm trọng, tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, yêu cầu ly hôn của chị Y
có cơ sở, phù hợp với quy định tại Điều 51 và Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm
2014 nên chấp nhận.
Về nuôi con chung: ChNguyễn Thị Như Y anh Ngô Quốc V 02 con
chung tên là Ngô Nguyễn Huyền M, sinh ngày 15-9-2015 và Ngô Hoàng Gia B, sinh
ngày 13-12-2017. Chị Y nguyện vọng được nhận nuôi cả hai cháu không yêu
cầu anh V cấp dưỡng nuôi con chung khi ly hôn; tuy nhiên, nếu anh V nhận nuôi
cháu B, giao cháu M cho chị Y trực tiếp nuôi dưỡng khi ly hôn thì chị cũng thống
nhất. Qua buổi làm việc tại Tòa án, anh V không đồng ý với yêu cầu nuôi hai con của
chị Y, anh trình bày nếu phải ly hôn thì anh nguyện vọng nhận nuôi cháu B, giao
cháu M cho chị Y trực tiếp nuôi dưỡng khi ly hôn các bên tự nuôi con, không bên
nào cấp dưỡng nuôi con.
Xét thấy, cháu M đã trên 7 tuổi nguyện vọng với chị Y, chị Y cũng có
nguyện vọng trực tiếp nuôi cháu M, anh V có nguyện vọng trực tiếp nuôi cháu B. Tại
phiên tòa, anh V vắng mặt; chị Y trình y hiện cháu B đang với anh V ông
nội, còn chị dẫn cháu M về nhà mẹ chị . Do đó, việc giao cháu M cho chị Y trực
tiếp nuôi dưỡng, giao cháu B cho anh V trực tiếp nuôi dưỡng khi ly hôn phù hợp
nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Y.
Chị Y anh V không yêu cầu về cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn nên Hội
đồng xét xử không xem xét giải quyết.
Về chia tài sản: Chị Y anh V đều không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng
xét xử không xem xét.
Về nchung: Chị Y và anh V đều khai không không yêu cầu giải quyết
nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí: Chị Y phải chịu án phí hôn nhân và gia đình thẩm theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình năm 2014;
các Điều 28, 35, 39, 147, điểm b khoản 2 Điều 227 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân
sự năm 2015; Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Xử:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Như Y.
1. Về hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị Như Y ly hôn với anh Ngô Quốc V.
4
2. Về nuôi con chung: Giao con chung Ngô Nguyễn Huyền M, sinh ngày 15-
9-2015 cho chị Y trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến tuổi thành niên (đủ 18 tuổi);
Giao con chung Ngô Hoàng Gia B, sinh ngày 13-12-2017 cho anh V trực tiếp chăm
sóc, nuôi dưỡng đến tuổi thành niên (đủ 18 tuổi). Chị Y anh V không ai cấp
dưỡng nuôi con chung khi ly hôn.
Các bên quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm c, nuôi dưỡng, giáo dục con
chung, không ai được quyền cản trở. Khi cần thiết, các bên quyền yêu cầu thay
đổi người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con.
3. Về chia tài sản, nợ chung: Không xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm ch Nguyễn Thị Như Y
phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng, được trừ vào số tiền tạm ứng án p
300.000 (Ba trăm nghìn) đồng chị Y đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí
tòa án s0017885, ngày 03 tháng 5 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam. Chị Y đã nộp xong tiền án phí.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân sự.
Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án
dân sự.
Nguyên đơn quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án
thẩm (01/8/2024); bị đơn vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án
thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- UBND xã P;
- VKSND huyện P;
- Lưu hồ sơ vụ án, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(đã ký)
Nguyễn Thị Quân
Tải về
Bản án số 108/2024/HNGĐ-ST Bản án số 108/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 108/2024/HNGĐ-ST Bản án số 108/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất