Bản án số 103/2025/DS-ST ngày 29/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 103/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 103/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 103/2025/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 103/2025/DS-ST ngày 29/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 7 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng |
| Số hiệu: | 103/2025/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 29/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đối với bà Huỳnh Thị Bích P. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC B – ĐÀ NẴNG
Bản án số: 103/2025/DS-ST
Ngày: 29-9-2025
V/v: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KHU VỰC B – ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: bà Nguyễn Thị Mận.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Huỳnh Đức Trí.
2. Bà Lê Thị Bích Phượng.
- Thư ký phiên tòa: bà Nguyễn Thị Mỹ Hạnh - Thư ký Tòa án nhân dân khu
vực B – Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực B – Đà Nẵng tham gia phiên tòa:
bà Phạm Thị Hà - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở, Tòa án nhân dân khu vực B – Đà Nẵng
xét xử sơ thẩm công khai
vụ án dân sự thụ lý số 38/2025/TLST-DS ngày 24 tháng 7
năm 2025 về việc: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 14/2025/QĐXXST-DS ngày 25 tháng 8 năm 2025, giữa các đương sự:
1/ Nguyên đơn: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
(Agribank); địa chỉ trụ sở: Số 02 L, phường G, thành phố Hà Nội. Người đại diện
theo pháp luật: ông Phạm Toàn V, chức vụ: Tổng giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: bà Hoàng Thị Lệ T, chức vụ: Giám đốc Ngân
hàng NN&PTNT Việt Nam – Chi nhánh P; địa chỉ: 27 H, thôn T, xã C, thành phố
Đà Nẵng (Theo Giấy ủy quyền thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng và thi hành án số
2665/QĐ-NHN
0
-PC ngày 01 tháng 12 năm 2022 của Ngân hàng NN&PTNT Việt
Nam).
Người đại diện theo ủy quyền lại: bà Huỳnh Thị Thu H; CCCD:
049177006866 do Cục CSQLHC về TTXH cấp ngày 04/9/2021; địa chỉ: 27 H, thôn
T, xã C, thành phố Đà Nẵng (Theo Giấy ủy quyền số 1034/NHN
0
PN-UQ ngày 16
tháng 5 năm 2025 của Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam - Chi nhánh P).
2/ Bị đơn: bà Huỳnh Thị Bích Phi, sinh năm 1981; địa chỉ: Thôn H, xã C, thành
phố Đà Nẵng..
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: ông Nguyễn Xuân Tin, sinh năm
1981; địa chỉ: Thôn H, xã C, thành phố Đà Nẵng.
Bà H có mặt; bà P có yêu cầu giải quyết vắng mặt; ông T vắng mặt.

2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án, đại diện hợp pháp của nguyên
đơn trình bày:
Ngày 24/8/2023, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -
chi nhánh P và bà Huỳnh Thị Bích P đã ký Hợp đồng tín dụng số: 4207-LAV-
203301119. Theo đó, bà P đã vay tại Ngân hàng với số tiền 200.000.000 (Hai trăm
triệu) đồng; thời hạn cho vay: 60 tháng. Mục đích sử dụng vốn vay: Mua sắm đồ dùng
gia đình. Lãi suất 8%/năm, lãi quá hạn: 150%/ lãi suất cho vay trong hạn.
Quá trình thực hiện hợp đồng, bà Huỳnh Thị Bích P đã vi phạm nghĩa vụ thanh
toán, vì vậy Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam khởi kiện
yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Huỳnh Thị Bích P thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay
với số tiền 51.989.760 (Năm mươi mốt triệu, chín trăm tám mươi chín nghìn, bảy
trăm sáu mươi) đồng, trong đó số tiền gốc 51.080.942 đồng, tiền lãi tính đến ngày
29/9/2025 là 908.818 đồng. Đồng thời, Ngân hàng yêu cầu bà P tiếp tục trả lãi phát
sinh cho đến khi thanh toán hết nợ cho Ngân hàng.
Theo đơn xin vắng mặt tại phiên tòa ngày 25/9/2025, bị đơn bà Huỳnh Thị
Bích P trình bày:
Bà thừa nhận có vay nợ tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam – chi nhánh P. Bà cam kết chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với
khoản nợ gốc và lãi suất đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng đã ký kết giữ hai
bên. Hiện nay, hoàn cảnh kinh tế của gia đình khó khăn, mất khả năng trả nợ, bà
phải đi làm ăn xa, không thể tham gia phiên tòa nên bà đề nghị Tòa án xét xử vắng
mặt bà. Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, bà đề nghị Tòa án giải quyết theo
quy định.
Theo bản tự khai ngày 29/9/2025, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Nguyễn Xuân T trình bày:
Vợ ông là Huỳnh Thị Bích P có vay tín chấp lương tại Ngân hàng Nông Nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh P. Bà P bị bệnh nặng nên xin nghỉ
việc. Đối với khoản nợ này ông có trách nhiệm đôn đốc bà P khi có tiền sẽ thanh toán
cho Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực B – Đà Nẵng tham gia phiên tòa phát
biểu ý kiến:
Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời
điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã
thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Nguyên đơn đã thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của
pháp luật tố tụng; phía bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không thực
hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật tố tụng,
không tham gia phiên tòa.
Về việc giải quyết vụ án: căn cứ vào các Điều 463, 466, 468 của Bộ luật Dân
sự và Điều 90, 91, 95 của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, đề nghị Hội đồng
3
xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bà Huỳnh Thị Bích P phải
thanh toán tiền gốc; tiền lãi cho Ngân hàng theo quy định của pháp luật; bà P phải
chịu án phí theo quy định của pháp luật
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, Tòa án nhận định:
[1]. Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền và quan hệ pháp luật: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam khởi kiện bà Huỳnh Thị Bích P phải có trách nhiệm thanh
toán khoản vay trong Hợp đồng tín dụng, nên Tòa án xác định quan hệ pháp luật
trong vụ án này là “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo quy định tại khoản 3 Điều
26 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (Sửa đổi, bổ sung năm 2025). Địa chỉ của bị
đơn như trong Hợp đồng tín dụng là thôn H, xã C, thành phố Đà Nẵng nên vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực B – Đà Nẵng, điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (Sửa
đổi, bổ sung năm 2025), khoản 2 Điều 6 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP ngày
05/5/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
[1.2] Áp dụng pháp luật nội dung: Thời điểm giao kết hợp đồng năm 2023
nên cần áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2015 và Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010
(Sửa đổi, bổ sung năm 2017) để giải quyết vụ án.
[1.3] Về việc vắng mặt của đương sự: Bị đơn bà Huỳnh Thị Bích P có đơn đề
nghị Tòa án xét xử vắng mặt, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Xuân
T đã được Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Vì vậy, căn cứ vào
khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (Sửa đổi,
bổ sung năm 2025), Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà P, ông T.
[2]. Về nội dung:
[2.1] Ngày 24/8/2023, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam – Chi nhánh huyện P, tỉnh Quảng Nam và bà Huỳnh Thị Bích P có ký hợp đồng
số 4207-LAV-203301119. Theo đó, bà Phi đã vay tại Ngân hàng số tiền:
200.000.000 đồng (bằng chữ: Hai trăm triệu đồng chẵn); thời hạn cho vay: 60 tháng;
mục đích sử dụng vốn vay: Mua sắm đồ dùng gia đình. Lãi suất 8%/năm, lãi quá
hạn: 12%/năm. Quá trình thực hiện hợp đồng vay, bà Phi đã trả nợ gốc: 148.919.058
đồng, hiện nay bà Phi vi phạm nghĩa vụ thanh toán còn nợ lại số tiền gốc 51.080.942
đồng và tiền lãi tính đến ngày 29/9/2025 là: 908.818 đồng.
Đối chiếu hình thức, nội dung và quá trình thực hiện hợp đồng vay tài sản
giữa hai bên với quy định tại các Điều 401, 463, 465, 466, 468, 470 Bộ luật Dân sự
2015 và khoản 2 Điều 91, khoản 1 Điều 95 Luật Các tổ chức tín dụng; Hội đồng xét
xử có đủ cơ sơ xác định: Hợp đồng hợp đồng số 4207-LAV-203301119, ngày
24/8/2023 giữa Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và bà
Huỳnh Thị Bích P đảm bảo các điều kiện của pháp luật về hình thức, nội dung và
điều kiện có hiệu lực pháp luật của hợp đồng. Bên vay đã vi phạm nghĩa vụ thanh
4
toán theo khoản 2 Điều 6 của Hợp đồng tín dụng. Do vậy, có cơ sở chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bà Huỳnh Thị Bích P thanh toán cho Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam tổng số tiền 51.989.760 (Năm mươi
mốt triệu, chín trăm tám mươi chín nghìn, bảy trăm sáu mươi) đồng.
Mặc dù, khoản vay này phát sinh trong thời kỳ hôn nhân nhưng không có cơ
sở buộc ông Nguyễn Xuân T có trách nhiệm liên đới cùng bà P trả nợ cho Ngân
hàng. Bởi lẽ, khi Ngân hàng ký kết hợp đồng chỉ có mình bà P tham gia, không có
mặt của ông T nên không xác định được ông T có biết khoản vay này tại thời điểm
ký hợp đồng. Thêm vào đó, hợp đồng tín dụng có nêu mục đích sử dụng vốn vay để
mua sắm thiết bị, đồ dùng gia đình tuy nhiên trong hồ sơ không có chứng cứ nào xác
định bà P có sử dụng vốn vay này để dùng chung cho nhu cầu thiết yếu của gia đình
hay không. Trong bản tự khai ngày 29/9/2025, ông T xác định trách nhiệm của mình
là đôn đốc bà P trả nợ, chứ không xác định trách nhiệm cùng bà P trả nợ. Sau này,
giữa bà P và ông T có phát sinh tranh chấp về nghĩa vụ trả nợ. Bà P có quyền yêu
cầu Tòa án chia khoản nợ này với ông T theo quy định của pháp luật.
[3.2]. Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải
chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
[3.3]. Từ những nhận định nêu trên, xét thấy ý kiến của đại diện Viện kiểm
sát nhân dân khu vực 7 – Đà Nẵng tại phiên tòa là hoàn toàn có căn cứ, đúng quy
định của pháp luật nên cần phải chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015 (Sửa đổi, bổ sung năm 2025), Điều 6 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP ngày
05/5/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Căn cứ vào các Điều 401, 463, 465, 466, 468, 470 của Bộ luật Dân sự năm
2015; khoản 2 Điều 91, khoản 1 Điều 95 của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010
(Sửa đổi bổ sung năm 2017);
Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội “Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án”.
Tuyên xử:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam đối với bà Huỳnh Thị Bích P.
Buộc bà Huỳnh Thị Bích P phải trả cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam tổng số tiền còn nợ theo Hợp đồng tín dụng số 4207-LAV-
203301119 ngày 24/8/2023 số tiền 51.989.760 (Năm mươi mốt triệu, chín trăm tám
mươi chín nghìn, bảy trăm sáu mươi) đồng, trong đó số tiền gốc 51.080.942 đồng,
tiền lãi tính đến ngày 29/9/2025 là 908.818 đồng.
5
Bà Huỳnh Thị Bích P tiếp tục trả lãi cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam theo mức lãi suất thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng số 4207-
LAV-203301119 ngày 24/8/2023 đối với khoản nợ gốc từ sau ngày 29/9/2025 đến
khi trả xong.
Về án phí: bà Huỳnh Thị Bích P phải chịu 2.599.000 (Hai triệu, năm trăm chín
mươi chín nghìn) đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam số
tiền tạm ứng án phí đã nộp là 1.277.000 (Một triệu, hai trăm bảy mươi bảy nghìn)
đồng theo Biên lai thu số 0001066 ngày 23 tháng 7 năm 2025 của Thi hành án dân
sự thành phố Đà Nẵng.
Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày tuyên án sơ thẩm (29/9/2025). Bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan
có quyền kháng các trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản
án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND thành phố Đà Nẵng;
- THADS thành phố Đà Nẵng;
- VKSND khu vực 7 – Đà Nẵng;
- Lưu: AV, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Mận
6
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 08/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 07/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm