Bản án số 101/2025/DS-ST ngày 10/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 101/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 101/2025/DS-ST ngày 10/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 10 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh
Số hiệu: 101/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Đỗ Thị Kim H khởi kiện anh Trần Văn K và chị Phạm Kim Y về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ TÂY NINH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH TÂY NINH
Bản án số: 101/2025/DS-ST
Ngày: 10/6/2025
Về việc: “Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TÂY NINH, TỈNH TÂY NINH
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: NGUYỄN THỊ KIM PHỤNG.
- Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông VÕ TÒNG QUÂN.
2. Ông NGUYỄN MINH HOÀNG.
- Thư phiên tòa: TẠ THỊ THẢO VY Thư Tòa án nhân dân
thành phố Tây Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tây Ninh tham gia phiên tòa:
VÕ LÊ TRÚC PHƯƠNG - Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Tây
Ninh xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 585/2024/TLST-DS ngày
14 tháng 11 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sảntheo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 110/2025/QĐXXST- DS ngày 29 tháng 4 năm 2025,
giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Đỗ Thị Kim H, sinh năm 1983 (vắng mặt).
Địa chỉ: 638/12A, đường QT, p11, quận GV, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn: Anh Nguyễn Đức C, sinh
năm 1985 (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
Địa chỉ: số 89, đường TP, kp NT, p.NS, thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.
2
2. Bị đơn: Anh Trần Văn K, sinh năm 1980 chị Phạm Kim Y, sinh
năm 1987 (vắng mặt).
Địa chỉ: số 191, đường VTS, Kp4, P4, thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.
NỘI D VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 07 tháng 8 năm 2024, lời trình bày trong quá
trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Đỗ Thị Kim H người đại diện theo uỷ
quyền của nguyên đơnanh Nguyễn Đức C thống nhất trình bày:
Chị H và vợ chồng anh K, chị Y không quan hệ họ hàng, biết nhau qua
người chị bà con của chị H là chị Nguyễn Vũ Thuỳ D giới thiệu.
Ngày 30/12/2023, chị D điện thoại cho chị H nói cho hai người em
K, Y cần tiền mượn chị D số tiền 4.700.000.000 đồng, nhưng chị D không có tiền
nên mới điện thoại yêu cầu chị H cho họ mượn, chị H đồng ý chị D nói là
mượn đở 01 tháng, khi chị D điện thoại mượn tiền mặt anh K, chị Y. Sau đó,
chị H đem tiền xuống nhà chị D, chị D đem tiền đi nộp ngân hàng chuyển
khoản qua cho anh K, chị Y. Chị H đưa tiền mặt cho chị D nhiều lần và chị D
cũng chuyển khoản cho anh K, chị Y nhiều lần, tổng cộng là 4.700.000.000 đồng.
Việc vay tiền giữa hai bên không thế chấp tài sản, không thoả thuận lãi suất, mục
đích vay để anh K, chị Y giải quyết khó khăn đó trong ngân hàng. Khi vay
làm giấy mượn tiền viết tay. Hết thời hạn 01 tháng, anh K, chị Y không trả nên
chị H chị D xuống nhà của anh K, chị Y để yêu cầu trả nợ, họ nói chưa tiền
trả nên tiếp tục hẹn 03 tháng (90 ngày) trả, nếu hết thời hạn 03 tháng (đến ngày
30/3/2024) không trả thì anh K, chị Y phải làm thủ tục yêu cầu các công ty xổ số:
Tây Ninh, Đồng Tháp, Long An, Vũng Tàu điều chỉnh hợp đồng tiêu thụ số từ
anh K, chi Y qua cho chị D, tương ứng với số tiền 4.700.000.000 đồng với giá
thoả thuận mỗi cây vé số như sau:
- 01 Cây vé số Tây Ninh tương ứng 500.000.000 đồng.
- 01 Cây số Long An, Đồng Tháp, Vũng Tàu tương ứng 300.000.000
đồng, số lượng vé số dự kiến chuyển giao cho chị D nếu như vợ chồng anh K, chị
Y không có khả năng trả tiền cho chị H, cụ thể:
+ Tây Ninh: 04 cây x 500.000.000 đồng = 2.000.000.000 đồng.
+ Đồng Tháp: 03 cây x 300.000.000 đồng = 900.000.000 đồng.
3
+ Long An: 03 cây x 300.000.000 đồng = 900.000.000 đồng.
+ Vũng Tàu: 03 cây x 300.000.000 đồng = 900.000.000 đồng.
Tổng cộng: 4.700.000.000 đồng.
Khi nào chị D nhận được các hợp đồng chuyển giao vé số này từ anh K, chị
Y qua cho chị D thì chD mới trách nhiệm trả khoản nợ trên cho chị H vào
ngày 30/5/2024. Sau khi thống nhất, chị H mới về đánh máy: “Giấy mượn tiền
phương án hoàn trả ngày 30/12/2023”, sau đó, chị H tên vào bên cho mượn;
anh K, chị Y tên bên mượn tiền, tại nhà của anh K, chị Y. Lúc đó, chị D
biết và đồng ý nội D này nhưng chưa ký tên.
Tuy nhiên, phương thức trả nnhư các bên thoả thuận đã không thực hiện
được do phải phụ thuộc vào sự đồng ý của các công ty số chứ không phải do
các bên tự quyết định được.
Nay, chị H khởi kiện yêu cầu vợ chồng anh K, chị Y cùng nghĩa vụ trả
cho chị H số tiền nợ vay 4.700.000.000 đồng và tiền lãi theo mức lãi suất
10%/năm từ ngày vay 30/12/2023 đến khi toà án giải quyết xong vụ án.
Ngoài ra, chị H không còn yêu cầu nào khác.
Tại biên bản lấy lời khai ngày 23/4/2025, bị đơn anh Trần Văn K trình bày:
Anh K chị Y vợ chồng, anh chị nhận được Thông báo về việc thụ
vụ án giấy mời làm việc của Toà án nhiều lần nhưng do bận công việc chưa
đến làm việc được. Nay anh chị tiếp tục nhận được giấy mời làm việc của Toà án
nên anh K đến Toà án để làm việc, còn chị Y bị bệnh nên chưa đến được.
Ngày 30/12/2023, anh K, chị Y cần vốn làm ăn nên mới vay tiền của ch
Nguyễn Thuỳ D, do chị D không tiền nên mới mượn tiền của chị H dùm
anh K, chị Y. Chị D nhận tiền từ chị H đưa cho anh K, chị Y. Sau đó, anh K,
chị Y không có khả năng trả nợ nên đã ký vào giấy nợ với chị H số tiền
4.700.000.000 đồng.
Anh K được Toà án cho tiếp cận chứng cứ do nguyên đơn cung cấp là:
“Bản chính giấy mượn tiền phương án hoàn trả ngày 30/12/2023”, anh K thừa
nhận toàn bộ chứng cứ này, thừa nhận chữ tại tên Trần Văn K của anh, chữ
ký tại tên Phạm Kim Y là của vợ anh.
4
Về phương án trả nợ các bên thoả thuận vợ chồng anh K, chị Y phải
chuyển các hợp đồng vé số qua cho chị D, sau khi chuyển xong thì chị D sẽ
nghĩa vụ trả nợ số tiền trên thay cho anh K, chị Y. Tuy nhiên, sau đó, phương án
trả nợ trên không thực hiện được việc chuyển số phải thông qua các công ty
vé số.
Anh K xác định chị D người giới thiệu cho anh K, chị Y vay tiền của
chị H, còn việc vay tiền giữa anh K, chị Y và chị H không liên quan đến chị D.
Đối với yêu cầu khởi kiện của chị H, yêu cầu anh K, chị Y cùng nghĩa
vụ trả cho chị H số tiền nvay 4.700.000.000 đồng tiền lãi theo mức lãi suất
10%/năm từ ngày vay 30/12/2023 đến khi toà án giải quyết xong vụ án thì anh K
thừa nhận anh K, chị Y có nợ chị H số tiền trên và đồng ý trả nợ theo yêu cầu của
chị H.
Ngoài ra, anh K không trình bày gì thêm.
Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn chị Phạm Thị Y đã được a án
triệu tập hợp lệ nhưng không đến tòa án để làm việc, hòa giải, dự phiên họp
tham gia phiên tòa.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tây Ninh, trình
bày:
+ Về tố tụng: Thẩm phán thụ vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử
quyết định đưa vụ án ra xét xử đều bảo đảm đúng quy định về thời hạn, nội
dung, thẩm quyền của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa
thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với phiên tòa dân sự. Đối với người tham gia
tố tụng: Đã thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp
luật.
+ Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 463, 466,
468 470 Bộ luật Dân sự: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị H; buộc anh K,
chị Y cùng trách nhiệm trả cho chị H số tiền nợ vay 4.700.000.000 đồng
tiền lãi theo mức lãi suất 10%/năm từ ngày vay (ngày 30/12/2023) cho đến khi
Toà án giải quyết xong vụ án. Đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp
luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
5
Về thủ tục tố tụng:
Người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn anh Nguyễn Đức C
đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn anh Trần Văn K chị Phạm Kim Y đã
được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử
quyết định xét xử vắng mặt cả nguyên đơn, bị đơn phù hợp quy định tại Điều
227; Điều 228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội D vụ án:
[1]. Về quan hệ tranh chấp: Theo Giấy mượn tiền phương án hoàn trả
ngày 30/12/2023, anh Trần Văn K chị Phạm Kim Y vay của chị Đỗ Thị
Kim H số tiền 4.700.000.000 đồng, đến hạn trả nợ, anh K, chị Y không trả nên hai
bên phát sinh tranh chấp, đây là tranh chấp hợp đồng vay tài sản được quy định tại
khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự và Điều 463 Bộ luật Dân sự.
[2]. Xét yêu cầu của chị H yêu cầu anh K, chị Y cùng nghĩa vụ trả cho
chị H số tiền nợ gốc 4.700.000.000 đồng nợ lãi theo mức lãi suất 10%/năm từ
ngày vay ngày 30/12/2023 cho đến khi Tòa án giải quyết xong vụ án, thấy rằng:
[2.1]. Trong quá trình Tòa án giải quyết, nguyên đơn xuất trình chứng cứ
bản chính “Giấy mượn tiền phương án hoàn trả ngày 30/12/2023”, thể hiện
nội dung anh K, chị Y nợ của chị H số tiền 4.700.000.000 đồng. Tại biên bản
lấy lời khai ngày 23/4/2025, anh K thừa nhận vay số tiền trên của chị H, thừa
nhận anh K chị Y tên ghi họ tên vào “Giấy mượn tiền phương án
hoàn trả ngày 30/12/2023”. Do đó, có đủ căn cứ xác nhận việc vay tiền giữa chị H
với anh K, chị Y đối với số tiền 4.700.000.000 đồng thật. Anh K đồng ý trả
nợ cho chị H n Hội đồng xét xử ghi nhận.
[2.2]. Theo Giấy mượn tiền phương án hoàn trả ngày 30/12/2023 thể
hiện, thời hạn vay là 90 ngày, không thể hiện lãi suất cho vay nên đây là hợp đồng
vay kỳ hạn không lãi theo quy định tại khoản 1 Điều 470 của Bộ luật
Dân sự. Do các bên không thỏa thuận lãi suất nên theo quy định tại khoản 2 Điều
468 Bộ luật Dân sự, mức lãi suất được tính là 10%/năm. Chị H yêu cầu tiền nợ lãi
theo mức lãi suất 10%/năm từ ngày vay ngày 30/12/2023 cho đến khi Tòa án giải
quyết xong vụ án, anh K đồng ý nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
6
[2.3]. Thời gian bắt đầu tính lãi được tính từ ngày vay (ngày 30/12/2023)
tới ngày Toà án xét xử (ngày 10/6/2025) 01 năm 05 tháng 11 ngày. Tiền lãi
được tính như sau: 4.700.000.000 đồng x 10%/năm x 01 năm 05 tháng 11 ngày =
680.194.444 đồng, được làm tròn là 680.194.000 đồng.
[2.4]. Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn chị Phạm Kim Y đã được
Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng không đến tòa án để làm việc, hòa giải, dự phiên
họp và tham gia phiên tòa nên không trình bày ý kiến.
[2.5]. Do đó, căn cứ chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Đỗ
Thị Kim H đối với anh Trần Văn K chPhạm Kim Y. Buộc anh K chị Y
cùng có nghĩa vụ trả cho chị H số tiền nợ gốc 4.700.000.000 đồng, nợ lãi
680.194.000 đồng, tổng cộng là 5.380.194.000 đồng.
[3]. Xét đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tây Ninh là có căn
cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4]. Về án phí: Anh Trần Văn K chị Phạm Kim Y phải chịu án phí dân
sự thẩm của số tiền 5.380.194.000 đồng, cụ thể như sau: 112.000.000 đồng +
0,1% (5.380.194.000 đồng 4.000.000.000 đồng) =113.380.194 đồng, được làm
tròn là 113.380.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 463; 466; 468 Điều 470 của Bộ luật Dân sự; Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.
1. Chp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đỗ Thị Kim H đối với anh Trần
Văn K và chị Phạm Kim Y về tranh chấp hợp đồng vay tài sản.
Buộc anh Trần Văn K chị Phạm Kim Y cùng nghĩa vụ trả cho chị
Đỗ Thị Kim H số tiền gốc 4.700.000.000 đồng, tiền lãi 680.194.000 đồng,
tổng cộng là 5.380.194.000 đồng (Năm tỷ, ba trăm tám mươi triệu, một trăm chín
mươi bốn ngàn đồng).
Kể từ ngày tiếp theo ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, tất
cả các khoản tiền, hàng tháng người phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi
7
của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất được theo quy định tại khoản 2
Điều 468 Bộ luật Dân sự.
2. Về án phí:
Anh Trần Văn K chị Phạm Kim Y phải chịu 113.380.000 đồng (Một
trăm mười ba triệu, ba trăm tám mươi ngàn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả lại cho chị Đỗ Thị Kim H số tiền tạm ứng án phí 56.350.000
đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0003654 ngày 13/11/2024
của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.
Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
Chị Đỗ Thị Kim H, anh Trần Văn K chị Phạm Kim Y vắng mặt, được
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc
bản án được niêm yết theo đúng quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND. TPTN;
- Chi Cục THADS. TPTN;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu tập án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Thị Kim Phụng
8
Chị Đỗ Thị Kim H, anh Trần Văn K chị Phạm Thị Y vắng mặt, được
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc
bản án được niêm yết theo đúng quy định của pháp luật.
Các Hội thẩm nhân dân Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà
Tải về
Bản án số 101/2025/DS-ST Bản án số 101/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 101/2025/DS-ST Bản án số 101/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất