Bản án số 10/2024/HS-ST ngày 06/03/2024 của TAND huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng tội danh
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 10/2024/HS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 10/2024/HS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 10/2024/HS-ST ngày 06/03/2024 của TAND huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định |
|---|---|
| Tội danh: | |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Mỹ Lộc (TAND tỉnh Nam Định) |
| Số hiệu: | 10/2024/HS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 06/03/2024 |
| Lĩnh vực: | Hình sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ án: | Bị cáo |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN MỸ LỘC
TỈNH NAM ĐỊNH
Bản án số: 10/2024/HS-ST
Ngày 06/3/2024
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỸ LỘC, TỈNH NAM ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - chủ tọa phiên tòa: ông Trần Đức Cường.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Bùi Như Huấn.
Ông Trần Văn Ngọc.
- Thư ký phiên tòa: ông Trần Công Thương, là Thư ký của Tòa án nhân dân
huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định tham gia
phiên tòa: ông Lê Nhật Chiến, là Kiểm sát viên.
Ngày 06 tháng 3 năm 2024, tại Tòa án nhân dân huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam
Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số 09/2024/TLST-HS
ngày 07 tháng 02 năm 2024, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số
07/2024/QĐXXST-HS ngày 21 tháng 02 năm 2024, đối với:
- Bị cáo: Nguyễn Đức P, sinh ngày 19 tháng 7 năm 1989 tại thành phố Nam
Định, tỉnh Nam Định; nơi cư trú: số A đường B, phường P, thành phố N, tỉnh Nam
Định; nghề nghiệp: lao động tự do; trình độ văn hóa: 12/12; dân tộc: Kinh; giới
tính: nam; tôn giáo: không; quốc tịch: Việt Nam; con ông Nguyễn Văn V và bà
Nguyễn Thị H; vợ, con: không; tiền sự: không; tiền án: Bản án số 216/2021/HSST
ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Tòa án nhân dân thành phố N, tỉnh Nam Định xử
phạt 01 năm 06 tháng tù về tội tàng trữ trái phép chất ma túy; bị bắt tạm giữ từ ngày
03 tháng 01 năm 2024, chuyển tạm giam ngày 06 tháng 01 năm 2024; có mặt.
- Người chứng kiến:
1. Ông Lê Văn D, vắng mặt.
2. Ông Đặng Đình T, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ
án được tóm tắt như sau:
Khoảng 15 giờ ngày 03 tháng 01 năm 2024, bị cáo Nguyễn Đức P đi xe ôm từ
nhà đến khu vực chợ M, phường M, thành phố N gặp một người đàn ông không rõ
họ tên, tuổi, địa chỉ hỏi mua ma túy để sử dụng. Bị cáo đưa cho người đàn ông
300.000 đồng và người đàn ông đưa cho bị cáo một túi ni lông màu trắng, bên trong
có chứa các hạt tinh thể dạng cục màu trắng. Bị cáo cầm túi ma túy trong lòng bàn
tay phải rồi thuê xe ôm đi tìm nơi sử dụng. Khoảng 15 giờ 30 phút, khi đi đến cây
xăng M thuộc thôn C, xã M, huyện L, tỉnh Nam Định, bị cáo xuống xe và đi bộ một
đoạn thì bị tổ công tác Công an huyện Mỹ Lộc phát hiện, bắt quả tang bị cáo đang
tàng trữ trái phép một túi ma túy. Tổ công tác đưa bị cáo về trụ sở Công an huyện
Mỹ Lộc lập biên bản bắt người phạm tội quả tang và niêm phong vật chứng thu giữ.
Tại Kết luận giám định số 230/KL-KTHS ngày 05 tháng 01 năm 2024 của
Phòng Kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Nam Định kết luận: Mẫu rắn dạng tinh thể
trắng trong một túi ni lông màu trắng, trong phong bì thư được niêm phong gửi giám
định là ma túy. Loại ma túy là methamphetamine. Khối lượng mẫu: 0,146 gam.
Đối với người đàn ông bán ma túy cho bị cáo P, do không xác định được tên,
tuổi, địa chỉ nên Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện Mỹ Lộc không có căn
cứ điều tra xử lý.
Bản cáo trạng số 09/CT-VKS-ML ngày 05 tháng 02 năm 2024, Viện Kiểm sát
nhân dân huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định đã truy tố bị cáo Nguyễn Đức P về tội
“tàng trữ trái phép chất ma túy” quy định tại điểm c khoản 1 Điều 249 của Bộ luật
Hình sự.
Tại phiên tòa, bị cáo P khai nhận việc cất giữ ma túy trong người để sử
dụng là vi phạm pháp luật. Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Mỹ Lộc giữ
nguyên quan điểm truy tố bị cáo như bản cáo trạng đã nêu và đề nghị Hội đồng xét
xử căn cứ vào điểm c khoản 1 Điều 249, điểm s khoản 1 Điều 51, điểm h khoản 1
Điều 52 của Bộ luật Hình sự xử phạt bị cáo P từ 02 năm đến 02 năm 06 tháng tù.
Về hình phạt bổ sung: không áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền đối với bị cáo.
Về xử lý vật chứng: căn cứ vào Điều 47 của Bộ luật Hình sự, khoản 2 Điều 106
của Bộ luật Tố tụng hình sự tịch thu, tiêu hủy số lượng ma túy đã thu giữ; căn cứ
vào Điều 135, Điều 136 của Bộ luật Tố tụng hình sự và Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 tuyên nghĩa vụ chịu án phí đối với bị cáo.
Bị cáo nói lời sau cùng là ăn năn hối cải mong Hội đồng xét xử xem xét giảm
nhẹ hình phạt cho bị cáo để sớm trở về với gia đình làm người có ích cho xã hội.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện
Mỹ Lộc, Điều tra viên, Viện Kiểm sát nhân dân huyện Mỹ Lộc, Kiểm sát viên trong
quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định
của Bộ luật Tố tụng hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên tòa, bị cáo P không có ý
kiến khiếu nại về hành vi, quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành
tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định tố tụng của cơ quan tiến hành tố tụng, người
tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.
Đối với người chứng kiến vắng mặt tại phiên tòa nhưng trong hồ sơ vụ án đã
có lời khai của họ, được cơ quan điều tra tiến hành lấy lời khai theo đúng quy định
của Bộ luật Tố tụng hình sự.
[2] Về hành vi phạm tội của bị cáo P: Lời khai của bị cáo tại phiên tòa phù hợp
với các chứng cứ đã thu thập trong hồ sơ vụ án như: Biên bản bắt người phạm tội
quả tang, bản kết luận giám định chất ma túy; lời khai của người chứng kiến cũng
như toàn bộ lời khai của bị cáo tại cơ quan điều tra. Từ các tình tiết, chứng cứ nêu
trên đủ cơ sở kết luận: Khoảng 15 giờ 30 phút, ngày 03 tháng 01 năm 2024, tại khu
vực cây xăng Mỹ Thành, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định bị cáo đã có hành vi tàng
trữ trái phép 0,146 gam methamphetamine với mục đích sử dụng thì bị bắt quả tang.
Bị cáo là người có năng lực trách nhiệm hình sự. Như vậy, hành vi của bị cáo đã đủ
yếu tố cấu thành tội “tàng trữ trái phép chất ma túy” quy định tại điểm c khoản 1
Điều 249 của Bộ luật Hình sự. Cáo trạng mà Viện Kiểm sát nhân dân huyện Mỹ Lộc
truy tố là có căn cứ.
[3] Về tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội: Tệ nạn
ma túy là hiểm họa của nhân loại bị xã hội lên án và loại trừ. Việc sử dụng trái phép
chất ma túy gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự, an toàn xã hội. Hành vi tàng
trữ trái phép chất ma túy là xâm phạm đến khách thể được luật hình sự bảo vệ, đó là
sức khỏe, tính mạng của con người trước những tác hại của ma túy và quyền quản
lý độc quyền về các chất ma túy của Nhà nước.
[4] Về nhân thân và các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự:
Quá trình điều tra cũng như tại phiên tòa, bị cáo đã thành khẩn khai báo, ăn
năn hối cải nên được hưởng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại
điểm s khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự. Ngày 26 tháng 8 năm 2021, bị cáo bị
Tòa án nhân dân thành phố N xử phạt 01 năm 06 tháng tù về tội tàng trữ trái phép
4
chất ma túy chưa được xóa án tích nên hành vi phạm tội lần này là tình tiết tăng
nặng trách nhiệm hình sự tái phạm quy định tại điểm h khoản 1 Điều 52 của Bộ
luật Hình sự.
Từ nhận định trên, cân nhắc tính chất nguy hiểm của hành vi phạm tội, nhân
thân và các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự thì cần phải áp dụng
hình phạt tương xứng với tính chất, mức độ hành vi phạm tội là cách ly bị cáo ra
khỏi xã hội một thời gian mới đảm bảo tính giáo dục, cải tạo đối với bị cáo và răn
đe phòng ngừa chung.
[5] Về hình phạt bổ sung: Xét thấy, bị cáo là người không có nghề nghiệp ổn
định, mục đích tàng trữ ma túy chỉ để nhằm thỏa mãn nhu cầu cá nhân, không có
mục đích mua bán kiếm lời nên không áp dụng hình phạt bổ sung là hình phạt tiền
đối với bị cáo.
[6] Về xử lý vật chứng: Số ma túy được thu giữ sau khi được giám định là
methamphetamine chất cấm tàng trữ, lưu hành căn cứ điểm a khoản 2 Điều 106 của
Bộ luật Tố tụng hình sự cần tịch thu và tiêu hủy.
[7] Về án phí: Bị cáo phải chịu án phí hình sự sơ thẩm quy định tại khoản 2
Điều 136 của Bộ luật Tố tụng hình sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí
Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Tuyên bố bị cáo Nguyễn Đức P phạm tội “tàng trữ trái phép chất ma túy”.
Căn cứ vào điểm c khoản 1 Điều 249, điểm s khoản 1 Điều 51, điểm h khoản
1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
Xử phạt bị cáo Nguyễn Đức P 02 (hai) năm tù, thời hạn tù tính từ ngày 03
tháng 01 năm 2024.
2. Về xử lý vật chứng:
Căn cứ vào điểm a khoản 2 Điều 106 của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Tịch thu và tiêu hủy số ma túy đã thu giữ được niêm phong trong một phong
bì thư có đặc điểm theo Biên bản về việc giao nhận vật chứng, tài sản ngày 06 tháng
02 năm 2024 giữa Công an huyện Mỹ Lộc và Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định.
3. Về án phí:
5
Căn cứ vào khoản 2 Điều 136 của Bộ luật Tố tụng hình sự và Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Buộc bị cáo Nguyễn Đức P phải nộp án phí hình sự sơ thẩm là 200.000 (hai
trăm nghìn) đồng.
4. Về quyền kháng cáo:
Căn cứ vào Điều 331 và Điều 333 của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Bị cáo Nguyễn Đức P có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành
án dân sự thì người phải thi hành án có quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án quy định tại Điều 7 và Điều 9 của Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của
Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Bị cáo;
- Viện Kiểm sát ND huyện Mỹ Lộc và
tỉnh Nam Định;
- Công an huyện Mỹ Lộc;
- Tòa án ND tỉnh Nam Định;
- Chi cục Thi hành án DS huyện Mỹ Lộc;
- Lưu: hồ sơ vụ án, Văn phòng Tòa án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Đức Cường
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 02/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 26/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 21/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 19/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 19/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm