Bản án số 10/2024/HNGĐ-ST ngày 07/05/2024 của TAND huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 10/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 10/2024/HNGĐ-ST ngày 07/05/2024 của TAND huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Kim Bảng (TAND tỉnh Hà Nam)
Số hiệu: 10/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/05/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Do vợ chồng mâu thuẫn nên chị M xin ly hôn anh H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN KIM BẢNG
TỈNH HÀ NAM
Bản án số: 10/2024/HNGĐ - ST
Ngày 07-5-2024
V/v tranh chấp về ly hôn,
nuôi con chung, công nợ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Đức Thạo.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Trường Dũng.
2. Ông Trần Ngọc Luân.
- Thư phiên toà: Ông Trần Văn Hải - Thư Toà án nhân dân huyện Kim
Bảng, tỉnh Hà Nam.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam tham gia
phiên toà: Dương Thị Sen - Kiểm sát viên.
Ngày 07 tháng 5 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Kim Bảng, tỉnh
Hà Nam xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 08/2024/TLST - HNGĐ ngày 18
tháng 01 năm 2024 về Tranh chấp về ly hôn, nuôi con chung, công nợ theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 08/2024/QĐXXST - HNGĐ ngày 05 tháng 4
năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 09/2024/QĐST - HNGĐ ngày 23 tháng
4 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ch Dương Thị M, sinh năm 1986; địa chỉ: Thôn H, T,
huyện K, tỉnh Hà Nam.
- Bị đơn: Anh NVăn H, sinh năm 1982; địa chỉ: Thôn H, xã T, huyện K,
tỉnh Hà Nam.
- Người quyền lợi, nghĩa vliên quan: Ngân hàng C-Phòng giao dịch huyn
K, tỉnh Hà Nam; địa ch: Thị trn Q, huyn K, tnh Hà Nam. Ngưi đi diện theo ủy
quyn: Bà Thanh G-Giám đốc Png giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hi huyện
K, tnh Hà Nam.
(Chị M, anh H, bà G đều vắng mặt).
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện xin ly hôn lời khai trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn là chị Dương ThM trình bày: Chị anh Ngô Văn H kết hôn hoàn
toàn tự nguyện, có được tdo tìm hiểu và có đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân
T, huyện K vào ngày 17/01/2008. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hoà
thuận được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là
do anh H ham chơi cờ bạc, không chịu tu chí làm ăn dẫn đến kinh tế gia đình ngày
càng sa sút, từ đó vợ chồng thường xuyên xảy ra xát đánh, cãi nhau. Từ tháng
4.2023 chị đã mang theo hai con về nhà bố mđẻ chị sinh sống, anh chị sống ly
thân chấm dứt quan hệ vchồng từ đó cho đến nay không ai quan tâm đến tình
cảm, cuộc sống của nhau nữa. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu
thuẫn đã trầm trọng kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, chị đề nghị Tòa
án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Ngô Văn H.
Tại lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Ngô Văn H trình
bày: Về thời gian, điều kiện kết hôn giữa anh với chị Dương Thị M đúng như chị
M đã trình bày. Song nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng do kinh tế gia đình khó
khăn, anh chị phải bán nhà đi để trả nợ nên không còn chỗ ở, từ khoảng tháng
10/2023 chị M về tại nhà bố mẹ đẻ anh chị cũng ly thân nhau từ đó đến nay
không còn quan tâm đến tình cảm, cuộc sống của nhau nữa. Tuy nhiên, anh H
không đồng ý ly hôn chị M mà muốn vợ chồng về đoàn tụ.
Về con chung: ChM anh H thống nhất xác định vợ chồng anh chị hai
con chung Ngô Thị Thanh L, sinh ngày 13/12/2008 Ngô Thị Th, sinh ngày
27/10/2012, hiện nay cả hai cháu đều đang ở với chị M. Cả chị M và anh H đều xin
được nuôi dưỡng hai con và không yêu cầu bên kia cấp dưỡng nuôi con.
Về con riêng: Chị M anh H xác định không nên không yêu cầu Toà án
giải quyết.
Về tài sản chung, i sản riêng, công sức đóng góp, đất nông nghiệp: ChM,
anh H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về công nợ: Chị M, anh H thống nhất xác định đến thời điểm hiện tại vợ
chồng có nợ Ngân hàng C-Phòng giao dịch huyện K, tỉnh Hà Nam tổng số tiền gốc
khoảng 47.300.000 đồng. Quan điểm của chị M xác định khi ly hôn mỗi người
sẽ trách nhiệm trả ½ khoản nợ nêu trên. Quan điểm của anh H xác định không
đồng ý ly hôn nên đề nghị vợ chồng về chung sống cùng trách nhiệm trả nợ
gốc và lãi cho ngân hàng.
Tại lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan là Ngân hàng C-Phòng giao dịch huyện K, tỉnh Nam do người đại diện
3
theo ủy quyền Thanh G, Giám đốc Phòng giao dịch trình bày: Vợ chồng
chị Dương Thị M anh Ngô Văn H vay Ngân hàng C-Phòng giao dịch huyện
K theo diện hộ mới thoát nghèo, mã khách hàng 7053803639, số tiền gốc là
50.000.000 đồng, lãi suất 8,25%/năm, thời điểm vay 24/3/2022, thời hạn vay 05
năm, trả gốc theo kỳ, hạn trả nợ cuối cùng 24/3/2027. Tính đến thời điểm hiện tại
chị M, anh H đã trả được 3.200.000 đồng gốc, còn nợ là 46.800.000 đồng gốc, tiền
lãi anh chị còn nợ đến ngày 07/5/2024 296.186 đồng. Nay quan điểm của ngân
hàng yêu cầu chị M anh H cùng trách nhiệm trả toàn bkhoản nợ gốc, lãi
nêu trên lãi suất 8,25%/năm kể từ ngày 08/5/2024 cho đến khi thanh toán hết số
nợ theo đúng như anh chị đã ký kết trong sổ vay vốn.
Tại phiên toà, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Thẩm phán thụ giải quyết vụ
án, tiến hành thu thập chứng cứ đã tuân thủ theo đúng quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự; tại phiên toà, Hội đồng xét xử Thư phiên tòa đã tuân thủ đúng
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn, người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan đã thực hiện đầy đquyền, nghĩa vụ tố tụng theo quy định tại các Điều
70, 71, 73 Bộ luật Ttụng dân sự. Bị đơn chưa thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ
tố tụng theo quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự. Đề nghị Hội đồng xét
xử căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 39; khoản 4 Điều 147;
Điều 227; Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 27, 37, khoản 1 Điều 56, 81,
82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; các điểm a, e khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 m 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí, lệ phía án,
chấp nhận đơn khởi kiện của chị Dương Thị M: Xử cho ly hôn giữa chị Dương Thị
M anh Ngô Văn H. Về con chung: Giao cháu Ngô Thị Thanh L, sinh ngày
13/12/2008 Ngô Thị Th, sinh ngày 27/10/2012 cho chị M trực tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi, trưởng thành, lao động t
lập được, anh H không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung. Về công nợ: Buộc chị
M anh H phải trách nhiệm liên đới trả khoản nợ 46.800.000 đồng (mỗi người
phải trả Ngân hàng C-Phòng giao dịch huyện K, tỉnh Nam số tiền gốc vay
23.400.000 đồng i suất tính đến hết ngày 07/5/2024 148.093 đồng). Ván
phí: Chị M, anh H phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn chị Dương Thị M người đại diện theo ủy
quyền của Nn hàng C-Png giao dịch huyện K, tỉnh Nam đu đơn đề nghị
xét xử vắng mặt; bị đơn anh Ngô Văn H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ
4
hai nhưng vẫn vắng mặt không do. n cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227
khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ
án.
[2] Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Dương Thị M và anh Ngô Văn H
hợp pháp, anh chị đăng kết hôn với nhau ngày 17/01/2008 tại UBND T,
huyện K, tỉnh Nam. Sau khi kết hôn anh chị chung sống hòa thuận chỉ được
một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng thường
xuyên bất đồng quan điểm, không m được tiếng nói chung, kinh tế gia đình khó
khăn nhưng anh chkhông biết động viên nhau làm ăn dẫn đến phải bán nhà đi để tr
nợ, vợ chồng thường xảy ra đánh, i, chửi nhau. Nay chị M xác định tình cảm vợ
chồng không còn và kiên quyết xin ly hôn anh H; còn anh H mặc dù không đồng ý
ly hôn nhưng anh cũng xác định mâu thuẫn vợ chồng xảy ra anh chị đã li thân
nhau thực tế, bản thân anh cũng không biện pháp để hàn gắn tình cảm vợ
chồng. Theo xác minh tại địa phương thì trong quá trình chung sống vợ chồng giữa
chị M anh H đã phát sinh nhiều mâu thuẫn, khả năng để anh chị đoàn tụ là rất
khó. Như vậy chứng tỏ hôn nhân giữa chị M anh H đã lâm vào tình trạng trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Do vậy, xử cho chị M được ly hôn anh H hoàn toàn phù hợp với khoản 1 Điều
56 Luật hôn nhân và gia đình.
[3] Về con chung: Chị M và anh H hai con chung là Ngô Thị Thanh L, sinh
ngày 13/12/2008 Ngô Thị Th, sinh ngày 27/10/2012, hiện nay cả hai cháu đều
đang vi chị M. Xét yêu cầu về việc nuôi con của anh chị, Hội đồng xét xử thấy
rằng việc giao con cho ai nuôi cần phải đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con
cũng như phải xem xét đến nguyện vọng của con chưa thành niên. Xét thấy cháu L
cháu Th đều con gái nên cần được mẹ nuôi dưỡng, chăm sóc, dạy dỗ mới
đảm bảo sphát triển toàn diện về tâm, sinh thể chất. Lời khai của cháu L
cháu Th cũng đều có nguyện vọng tha thiết xin được ở với mẹ vì lí do anh H không
quan m đến các cháu, ttrước đến nay chỉ một mình chị M người chăm,
nuôi dưỡng, dạy dỗ các cháu. Lời khai của Dương Thị M mẹ đẻ anh H cũng
xác định anh H không có điều kiện về kinh tế để nuôi con. Ngoài ra, chị M có việc
làm thu nhập ổn định nên đủ điều kiện để nuôi dưỡng hai con. vậy, cần
giao cho chị M được quyền nuôi dưỡng cháu L cháu Th, anh H không phải góp
tiền cấp dưỡng nuôi con theo sự tự nguyện của chị M hoàn toàn phợp với
Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình.
[4] Về con riêng: Chị M, anh H không có, không yêu cầu giải quyết nên Hội
đồng xét xử không xem xét.
[5] Về i sản chung: tài sản riêng; công sức đóng góp; diện tích đất nông
nghiệp: Chị M, anh H không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem
5
xét.
[6] Về công nợ: Chị M, anh H và Ngân hàng C-Phòng giao dịch huyện K cùng
thống nhất xác định đến thời điểm hiện tại chị M anh H vẫn còn khoản nợ
chung đối với ngân hàng. C thể, đến ngày 07/5/2024 chị M anh H n nợ số
tiền gốc 46.800.000 đồng lãi suất phát sinh 296.186 đồng. Xét thấy đây
khoản nợ anh chị vay để sdụng vào mục đích chung của gia đình nên cần buộc
chị M anh H mỗi người trách nhiệm trả ½ khoản ngốc lãi nêu trên
hoàn toàn phù hợp với quy định tại các Điều 27, 37 Luật hôn nhân và gia đình.
[7] Về án phí: Chị M phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật. Chị
M anh H phải chịu án phí dân sự thẩm đối với nghĩa vụ trả nợ theo quy định
của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 39; khoản 4 Điều
147; Điều 227; Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 27, 37, 56, 81, 82, 83
Luật hôn nhân và gia đình; các điểm a, e khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sdụng án phí, lệ
phí Tòa án:
1. Xử cho ly hôn giữa chị Dương Thị M anh Ngô Văn H.
2. Về con chung: Giao cháu Ngô Thị Thanh L, sinh ngày 13/12/2008 cháu
Ngô Thị Th, sinh ngày 27/10/2012 cho chị M trực tiếp nuôi dưỡng. Anh H không
phải góp tiền cấp dưỡng nuôi con theo sự tự nguyện của chị M.
Chị M cùng các thành viên gia đình không được cản trở anh H trong việc
thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các con chung.
3. Về công nợ: Buộc chị Dương Thị M anh Ngô Văn H mỗi người phải
thanh toán trả Ngân hàng C-Phòng giao dịch huyện K, tỉnh Nam stiền gốc
vay là 23.400.000đ (hai mươi ba triệu bốn trăm nghìn đồng) và lãi suất tính đến hết
ngày 07/5/2024 148.093đ (một trăm bốn mươi tám nghìn không trăm chín ba
đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xthẩm cho đến khi thi hành án xong,
chị Dương Thị M anh Ngô Văn H còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn
phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận tại Sổ vay vốn khách
hàng 7053803639 nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật. Trường hợp
trong Sổ vay vốn, các bên thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo
từng thời kỳ của Ngân hàng C thì lãi suất chị M, anh H vay phải tiếp tục thanh
6
toán cho Ngân hàng C theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho
phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng C.
4. Án phí:
- Chị Dương Thị M phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm
1.177.000 đồng án phí dân sự thẩm. Được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị
Mận đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0000092 ngày 18 tháng 01 năm
2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Kim Bảng, tỉnh Nam, chị M còn
phải nộp tiếp tiền án phí là 1.177.000 đồng.
- Anh Ngô Văn H phải chịu 1.177.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự,
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân
sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Hà Nam; THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN A
- VKSND huyện Kim Bảng;
- Chi cục THADS H. Kim Bảng;
- UBNDT;
- Các đương sự;
- Lưu HS, VP.
Nguyễn Đức Thạo
7
8
Về đất nông nghiệp: Anh Chăm xác định vợ chồng mỗi người một suất
ruộng tiêu chuẩn diện tích 549m
2
tại cánh đồng Sen thuộc thôn Đức Mộ, xã
Nguyễn Úy, huyện Kim Bảng; ngoài ra, anh được nội anh cụ Đỗ Thị Chuật
khi còn sống tặng cho một suất ruộng tiêu chuẩn 549m
2
hiện nay cũng nằm
cùng thửa ruộng của anh chị Mận tại cánh đồng Sen nêu trên. Quan điểm của
anh khi ly hôn ruộng tiêu chuẩn của ai được Nhà nước giao sẽ do người đó quản lí,
sử dụng. Suất ruộng tiêu chuẩn của anh được bà nội tặng cho của riêng anh nên
anh được quyền sử dụng. Chị Mận xác định chị anh Chăm chung một thửa
ruộng diện tích 1.647m
2
tại cánh đồng Sen thuộc thôn Đức Mộ, xã Nguyễn Úy,
huyện Kim Bảng. Nguồn gốc thửa ruộng này của chị anh Chăm mỗi người
được chia một suất tiêu chuẩn 549m
2
một suất tiêu chuẩn của nội anh
Chăm cụ Đỗ Thị Chuật 549m
2
. Cụ Chuật chỉ một mình anh Chăm cháu
trai, khi còn sống thì cụ cùng vợ chồng chị do vchồng chị phụng dưỡng nên
cụ đã tặng cho suất ruộng tiêu chuẩn trên của cụ cho chị anh Chăm. Quan điểm
9
của chị Mận khi ly hôn thửa ruộng 1.647m
2
nêu trên sẽ chia đôi cho chị và anh
Chăm mỗi người được quyền sử dụng ½ diện tích.
Ngoài ra, thửa đất nông nghiệp tiêu chuẩn của anh Chăm, chị Mận
nội anh Chăm cụ Đỗ Thị Chuật tổng diện tích 1.647m
2
, kết quả
trích đo hiện trạng hộ anh chị đang sử dụng thì thửa đất này diện tích
2.441m
2
, nhƣ vậy thừa ra so với tiêu chuẩn đất ng nghiệp đƣợc Nhà nƣớc
giao 794m
2
. Quan điểm của UBND Nguyễn Úy xác định đợi khi kết
quả của Tòa án đối với việc giải quyết vụ án ly hôn của anh Chăm, chị Mận
xong thì UBND sẽ phƣơng án xử diện tích thừa ra này theo quy định
của pháp luật, vì vậy Hội đồng xét xử không xem xét.
10
11
Tải về
Bản án số 10/2024/HNGĐ-ST Bản án số 10/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 10/2024/HNGĐ-ST Bản án số 10/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất