Bản án số 10/2023/HS-ST ngày 23/03/2023 của TAND huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông về tội cưỡng đoạt tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 10/2023/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 10/2023/HS-ST ngày 23/03/2023 của TAND huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông về tội cưỡng đoạt tài sản
Tội danh: 135.Tội cưỡng đoạt tài sản (Bộ luật hình sự năm 1999)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đắk Song (TAND tỉnh Đắk Nông)
Số hiệu: 10/2023/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/03/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐẮK SONG
TỈNH ĐẮK NÔNG
Bản án số: 10/2023/HS-ST
Ngày 23/3/2023
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK SONG, TỈNH ĐẮK NÔNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Quách Trọng Sơn
Các Hội thm nhân dân: Ông Nguyễn Đình Liên ông Nguyn Trng Chuẩn
- Thư phiên tòa: Ông Đ Xuân Hải Thư ký Tòa án nhân n huyện
Đắk Song, tỉnh Đắk Nông.
- Đại diện Viện kiểm sát nn dân huyện Đắk Song tham gia phn tòa: Ông
Nguyễn Trọng Đt Kim t viên.
Ngày 23 tháng 3 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đắk Song,
tỉnh Đắk Nông xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự thụ lý số: 11/2023/TLST-
HS ngày 01 tháng 3 năm 2023 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
11/2023/QĐXXST-HS ngày 10/3/2023 đối với bị cáo:
Hoàng Duy L, sinh ngày 21/10/2000, tại tỉnh Đắk Nông; Nơi cư trú: Thôn
01, xã N, huyện S, tỉnh Đắk Nông; nghề nghiệp: Tự do; trình độ học vấn: 12/12;
dân tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông
Hoàng Văn K, sinh năm 1978 và con bà Đinh Thị L, sinh năm 1985; tiền án, tiền
sự: Không; bị ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú, hiện đang tại ngoại - Có mặt.
- Bị hại: Chị Bùi Thị H, sinh năm 1984, nơi cư trú: Thôn Đ, xã Đ, huyện S,
tỉnh Đắk Nông, có mặt.
- Người làm chứng:
1. Chị Nguyễn Thị Hải H, sinh năm 2002, nơi cư trú: Thôn 06, xã N, huyện
S, tỉnh Đắk Nông, vắng mặt.
2. Anh Phạm Thanh Bình, sinh năm 1998, trú tại: Ấp L, xã P, huyện L, tỉnh
Đồng Nai, vắng mặt.
3. Anh Hoàng Văn K, sinh năm 1978, trú tại: Thôn 01, N, huyện S, tỉnh
Đắk Nông, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo các i liệu trong h sơ vụ án diễn biến tại phn a, nội
dung v án đượcm tắt n sau:
Vào năm 2019, chị Bùi Thị H có quan hệ tình cảm nam nữ với anh Hoàng
Văn K. Trong thời gian này anh K có sử dụng điện thoại Iphone 8 plus của mình
chụp ảnh, quay video lưu lại những hình ảnh ôm ấp, không mặc quần áo giữa hai
người lưu giữ trong tài khoản icloud của mình. Tài khoản ilcoud của anh K
được con trai Hoàng Duy L lập giúp, nên L biết tên đăng nhập mật khẩu truy
cập tài khoản. Trong một lần anh K nhờ L xóa một số hình ảnh trong điện thoại
và icloud, L đã biết chuyện anh K và chị H có quan hệ tình cảm bất chính nên đã
lưu giữ lại những hình ảnh thân mật của hai người. Đến khoảng tháng 02/2022,
Hoàng Duy L tạo một tài khoản zalo tên “Ai ma ma” (sau này đổi tên thành Kame
name, hiện tài khoản này đã bị khóa) nhắn tin cho chị H nói mình đang lưu giữ
một số hình ảnh khỏa thân, ngoại nh của chị H gửi cho chị H hai tấm hình
khỏa thân của chị Hanh K. L đe dọa sẽ phát tán, gửi những hình ảnh này cho
người thân quen và yêu cầu chị H phải chuyển cho mình số tiền 20.000.000đ thì
sẽ bỏ qua. Chị H không trả lời và chặn liên lạc zalo, nên L tiếp tục tạo tài khoản
Facebook ảo tên “Anh Nguyen” nhắn tin đến tài khoản facebook “Ha Bùi” của
chị H để tiếp tục uy hiếp, đe dọa và tống tiền. Đồng thời đăng tải trên trang
nhân một số bài viết với nội dung sẽ bóc phốt chị H lên các trang, nhóm ca xã N
Đ. Chị H tiếp tục chặn liên lạc facebook với tài khoản “Anh Nguyen’ thì
Linh tiếp tục sử dụng thuê bao 0927.703.114 nhắn tin vào số thuê bao
0378.744.536 của chị H tiếp tục đe dọa sẽ phát tán, đăng tải nh ảnh khỏa thân
của chị H lên mạng hội và cho nhiều người biết. Lo sợ mọi người thân quen s
biết chuyện chị H ngoại tình hình ảnh khỏa thân của mình bị phát tán nên chị
H đã nói chuyện, thỏa thuận với L, L yêu cầu chị H chuyển cho mình 15.000.000đ
thì sẽ xóa, không phát tán hình ảnh khỏa thân của chị H. Do không có tiền nên ch
H xin chuyển trước cho Linh số tiền 2.000.000đ, số tiền còn lại schuyển dần cho
đến cuối năm 2022. Sau đó Linh đã nhờ người yêu mình Nguyễn Thị Hải H
nhờ bạn của Phạm Thanh B nhận tiền qua số tài khoản 0481000882957 ngân
hàng Vietcombank của B (H Bkhông biết việc L cưỡng đoạt tài sản của chị Bùi
Thị H). Đến sáng ngày 02/8/2022 chị H đến ngân hàng Agribank huyện S nộp số
tiền 2.000.000đ vào tài khoản ngân hàng Vietcombank của Bình. Sau khi chị H
gửi tiền, Phạm Thanh B đã chuyển số tiền này đến tài khoản ngân hàng Á Châu
của Nguyễn Thị Hải H. Sau khi nhận được tiền Nguyễn Thị Hải H đã chuyển số
tiền 2.000.000đ này vào tài khoản điện tử Momo của mình (đăng bởi số thuê
bao 0836.597.345) rồi chuyển số tiền này đến ví điện tử Momo của L (được đăng
bởi thuê bao 0338.398.478). Sau khi nhận được tiền L đã tiêu xài hết số tiền
này. Đến đầu tháng 10/2022 L lại tạo tài khoản facebook “Anh Nam” nhắn tin cho
chị H yêu cầu chuyển số tiền còn lại, nhưng do chưa có tiền nên chị H xin khất
làm đơn trình báo với Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện Đắk Song.
3
Cáo trạng số: 12/CT-VKS-DS ngày 28/02/2023 của Viện kiểm sát nhân dân
huyện Đắk Song đã truy tố bị cáo Hoàng Duy L về tội Cưỡng đoạt tài sảntheo
khoản 1 Điều 170 Bộ luật hình sự.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Song thực hành quyền công t
luận tội tranh luận, đề nghị Hội đồng xét xử tuyên bố bị cáo Hoàng Duy L phạm
tội “Cưỡng đoạt tài sản” đề nghị Hội đồng xét xử:
Áp dụng khoản 1 Điều 170; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; khoản 1,
khoản 2, khoản 5 Điều 65 Bluật Hình sự, xphạt bị cáo Hoàng Duy L từ 01
năm đến 01 năm 06 tháng nhưng được hưởng án treo. Thời gian thử thách từ
02 năm đến 03 năm, tính từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Về vật chứng vụ án: Áp dụng Điều 47 Bộ luật nh sự; Căn cứ Điều 106
Bộ luật Tố tụng hình sự:
- Tịch thu sung quỹ Nhà nước 01 chiếc điện thoại di động Iphone 6 màu
bạc, số Serial F78PNL2XG5ME, sEmei: 359232067345542 công cụ
bị cáo dùng vào việc thực hiện hành vi phạm tội.
- Trả lại bị cáo 01 thẻ sim thuê bao mạng Viettel số 0338.398.478 đã thu
giữ, do không thực hiện vào hành vi phạm tội.
- Lưu hồ vụ án 01 giấy nộp tiền của ngân hàng Agribank huyện Đắk
Song ngày 02/08/2022 để làm căn cứ giải quyết.
- Đối với 01 thsim thuê bao mạng Vietnam mobile 0927.703.114 bị o
ng để nhắn tin đe dọa chị H, bị cáo đã vứt bỏ và không nhớ vị trí nên không thu
giđược.
Về trách nhiệm dân sự: Bị cáo đã bồi thường cho chị Bùi Thị H số tiền
2.000.000 đồng. Chị H không yêu cầu gì nên không xem xét giải quyết.
Tại phiên tòa, bị cáo Hoàng Duy L không bào chữa gì. Các bcáo xin Hội
đồng xét xử giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ vụ án đã được
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1]. Về hành vi, quyết định của Cơ quan điều tra Công an huyện Đắk Song,
Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Song, Kiểm sát viên trong quá
trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tc quy định
của Bộ luật Tố tụng hình sự. Quá trình điều tra tại phiên tcác bị cáo những
người tham gia tố tụng khác không ý kiến hoặc khiếu nại vhành vi, quyết
định của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi,
quyết định tố tụng của Cơ quan tiến hành t tụng, người tiến hành tố tụng đã thực
hiện đều hợp pháp.
4
[2]. Lời khai của bị cáo tại phiên toà phù hợp với lời khai của bị cáo tại
quan điều tra, phù hợp với các tài liệu chứng cứ thu thập được có trong hồ sơ vụ
án. Các chứng cứ buộc tội và quan điểm đề nghị xử lý của Kiểm sát viên đối với
bị cáo Hoàng Duy L có căn cứ, đúng pháp luật. Do biết bố của mình là Hoàng
Văn K chị Bùi Thị H quan hệ tình cảm bất chính với nhau nên đã Hoàng
Duy L đã hành vi dùng những hình ảnh khỏa thân, ngoại tình của chị H để nhn
tin, uy hiếp, đe dọa tinh thần buộc chị H phải chuyển tiền cho nh. Do lo sợ mọi
người thân quen sbiết chuyện ngoại tình hình ảnh khỏa thân của mình bị phát
tán, nên ngày 02/8/2022 chị H đã đến ngân hàng Agribank huyện Đắk Song
chuyển số tiền 2.000.000đ cho L. Sau khi chiếm đoạt được số tiền trên L đã chi
tiêu cá nhân hết.
Do đó, đã có đủ căn cứ để kết luận hành vi của bị cáo: Hoàng Duy L phạm
tội “Cưỡng đoạt tài sản” theo khoản 1 Điều 170 Bộ luật hình scăn cứ,
đúng pháp luật, không oan.
Điều 170 Bộ luật hình sự quy định:
1. Người nào đe dọa sẽ dùng lực hoặc thủ đoạn khác uy hiếp tinh
thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2...
[3]. Xét tính chất, mức độ, hậu quả do hành vi phạm tội của bị cáo đã gây
ra và nhân thân của bị cáo:
3.1. Hành vi phạm tội của bị cáo nguy hiểm cho hội, trực tiếp xâm
phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác đã được pháp luật bảo vệ. Bị cáo
đầy đủ năng lực nhận thức được quyền đối với tài sản của người khác, muốn
có tiền tiêu xài, lợi dụng quyền riêng tư, cá nhân của người khác, bcáo đã cưỡng
đoạt số tiền 2.000.000 đồng của chị Bùi Thị H đtiêu sài nhân. Điều này thể
hiện ý thức coi thường pháp luật, coi thường quyền sở hữu tài sản người khác. Do
đó, Hội đồng xét xử xét thấy cần xử phạt bị cáo hình phạt tương xứng để giáo dục
các bị cáo thành công dân có ích cho gia đình và xã hội, có ý thức tuân theo pháp
luật và các quy tắc của cuộc sống; đồng thời giáo dục người khác tôn trọng pháp
luật, đấu tranh phòng ngừa tội phạm.
3.2. Về nh tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Sau khi phạm tội, bị o đã
thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải về nh vi phạm tội của mình; đã bồi thường
số tiền 2.000.000 đồng; người bị hại đơn i nại cho bị cáo nên bị o được
hưởng tình tiết giảm nh trách nhiệm hình s quy định tại điểm b, điểm s khoản 1,
khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự. Do vậy, Hội đồng xét xử cần xem xét, áp dụng
khi quyết định hình phạt đối với bị cáo để đảm bảo tính nhân đạo của pp luật.
3.3. Về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Không có.
3.4. Về nhân thân của các bị cáo: Bị cáo có nhân thân tốt, có nơi cư trú cụ
thể, rõ ràng.
5
3.5. Từ những đánh giá, phân tích nêu trên, căn cứ vào tính chất, mức độ
hậu quả do hành vi phạm tội của các bị cáo đã gây ra, các tình tiết giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự và nhân thân của bị cáo.
Bị o có nơi cư trú cụ thể,ràng, khả năng tự cải tạo, do đó không bắt
bị cáo đi chấp hành hình phạt tù thì cũng không gây ảnh hưởng xấu đến đấu tranh
phòng, chống tội phạm, mà áp dụng Điều 65 Bộ luật hình sự, cho bị cáo được
hưởng án treo, giao cho chính quyền địa phương gia đình bị cáo phối hợp giám
sát, giáo dục, thể hiện chính sách khoan hồng và nhân đạo của pháp luật.
[4]. Vật chứng ca vụ án:
- 01 chiếc điện thoại di động Iphone 6 u bạc, số Serial
F78PNL2XG5ME, số Emei: 359232067345542 công cụ bị cáo dùng vào
việc thực hiện hành vi phạm tội nên cần tịch thu sung quỹ Nhà nước.
- Đối với 01 thẻ sim thuê bao mạng Viettel số 0338.398.478 đã thu giữ, do
không thực hiện vào hành vi phạm tội nên trả lại cho bị cáo.
- 01 giấy nộp tiền của ngân hàng Agribank huyện Đắk Song ngày
02/08/2022, đã thu giữ cần lưu vào hồ sơ vụ án để làm căn cứ giải quyết.
- 01 thẻ sim thuê bao mạng Vietnam mobile 0927.703.114 mà bị o dùng để
nhắn tin đe dọa chị H, bo đã vt bkhông nhvị trí n không thu giữ được.
[5]. Về trách nhiệm dân sự:
Bị cáo đã bồi thường cho chị Bùi Thị H số tiền 2.000.000 đồng. Chị H
không yêu cầu bị cáo bồi thường gì thêm nên không xem xét, giải quyết.
[6]. Trong vụ án còn vấn đề sau: Đối với Nguyễn Thị Hải H Phạm
Thanh B khi được L nhờ nhận tiền chuyển tiền giùm không biết số tiền này là
do L chiếm đoạt của chị H, không ý thức giúp sức cho L thực hiện hành vi
phạm tội, nên không xem xét xử lý.
[7]. Về án phí: Bị cáo phải chịu án phí hình sự thẩm theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý,
sử dụng án phí, lệ phí Toà án.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Tuyên bố: Bị cáo Hoàng Duy L phạm tội “Cưỡng đoạt tài sản”.
Áp dụng khoản 1 Điều 170; điểm b, điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51;
khoản 1, khoản 2, khoản 5 Điều 65 Bộ luật Hình sự:
- X phạt bị o Hoàng Duy L 01 (Một) m tù nhưng được hưởng án
treo, thời gian từ thách 02 (Hai) năm, tính từ ny tun án sơ thẩm.
6
Giao bị cáo cho Uỷ ban nhân dân N, huyện S, tỉnh Đắk Nông giáo dục bị
cáo trong thời gian thử thách. Gia đình bị cáo có trách nhiệm phối hợp cùng chính
quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục bị cáo.
Trong thời gian thử thách, nếu bị cáo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định
của Luật Thi hành án hình sự 02 (hai) lần trở lên, thì Tòa án thể buộc bị cáo
phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.
Trường hợp bị cáo thay đổi nơi cư trú thì thực hiện theo quy định tại điều
92 của Luật thi hành án hình sự.
2. Các biện pháp pháp: Về vật chứng vụ án: Căn cứ Điều 106 Bộ luật Tố
tụng hình sự; Áp dụng Điều 47 B luật Hình sự:
- Tịch thu sung quỹ nnước 01 chiếc điện thoại di động Iphone 6 màu
bạc, số Serial là F78PNL2XG5ME, số Emei: 359232067345542.
- Trả lại bị cáo 01 thẻ sim thuê bao mạng Viettel số 0338.398.478, do không
thực hiện vào hành vi phạm tội.
(Theo biên bn giao nhn vt chng ngày 01/3/2023 ti Chi cc thi hành
án dân s huyn S, tỉnh Đắk Nông).
- Lưu hồ sơ vụ án 01 giấy nộp tiền của ngân hàng Agribank huyện S ngày
02/08/2022.
3. Về án phí: Căn cứ khoản 2 Điều 136 Bộ luật Tố tụng Hình sự; áp dụng
điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
về án phí, lệ phí toà án.
Buộc bị cáo Hoàng Duy L phải chịu 200.000 đồng (Hai trăm nghìn đồng)
tiền án phí hình sự sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo: Bcáo; bị hại mặt quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án lên Tòa án cấp trên yêu cầu xét x
phúc thẩm.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Nông;
- VKSND tỉnh Đắk Nông;
- Sở pháp tỉnh Đắk Nông;
- Phòng PV 06; PC 10 C.A.T Đắk Nông;
- VKSND huyện Đắk Song;
- Bộ phận HSNVCS-CA huyện Đắk Song;
- quan THAHS-CA huyện Đắk Song;
- Chi cục THADS huyện S;
- Các bị cáo;
- Lưu hồ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM
Thẩm phán Chủ ta phiên tòa
(Đã ký)
Quách Trọng Sơn
7
Tải về
Bản án số 10/2023/HS-ST Bản án số 10/2023/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất