Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 18/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 09/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 18/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 8 - Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình |
| Số hiệu: | 09/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 18/08/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Anh T xin ly hôn chị V |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 8
TỈNH NINH BÌNH
Bản án số: 09/2025/HNGĐ-ST
Ngày 18-8-2025
“V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 8 – NINH BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán chủ toạ phiên toà: Bà Bùi Thị Gấm.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Trọng Tảo.
2. Bà Trương Thị Dung.
- Thư ký phiên tòa: Bà Bùi Kiều Trang – Thẩm tra viên Tòa án nhân dân
Khu vực 8 – Ninh Bình.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 8 – Ninh Bình tham gia phiên
tòa: Ông Phạm Ngọc Dũng - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 8 - Ninh
Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 52/2025/TLST-HNGĐ ngày 08
tháng 5 năm 2025 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 02/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 7 năm 2025, giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Vũ Đức T, sinh ngày 12 tháng 9 năm 1990; CCCD số
036090002399, cấp ngày 25/04/2021; nơi cấp: Cục cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự xã hội.
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và cư trú: Thôn T1, xã TT, huyện VB, tỉnh
Nam Định nay là thôn T1, xã VB, tỉnh Ninh Bình.
- Bị đơn: Chị Trịnh Thị V, sinh ngày 20 tháng 4 năm 1996; CCCD số
036196009537, cấp ngày 10/05/2021; nơi cấp: Cục cảnh sát quản lý hành chính
về trật tự xã hội.
Quê quán: Đội 1, thôn A, xã YN, huyện YY, tỉnh Nam Định nay là Đội 1,
thôn A, xã Y, tỉnh Ninh Bình.
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Thôn T1, xã TT, huyện VB, tỉnh Nam Định
nay là thôn T1, xã VB, tỉnh Ninh Bình.
Tại phiên tòa: Vắng mặt anh T và chị V.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và trong quá trình tham gia tố tụng tại
Toà án, nguyên đơn anh Vũ Đức T trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Anh Vũ Đức T và chị Trịnh Thị V tự nguyện tìm
hiểu và đăng ký kết hôn vào ngày 21-12-2015 tại Ủy ban nhân dân xã TT, huyện
VB, tỉnh Nam Định nay là xã VB, tỉnh Ninh Bình. Sau kết hôn, vợ chồng chung
sống hòa thuận hạnh phúc đến tháng 8 năm 2024 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn.
NguYN mâu thuẫn chủ yếu là do vợ chồng anh tính cách không hợp nhau, luôn
bất đồng quan điểm sống, vợ chồng anh không hiểu nhau, cứ mỗi lần nói chuyện
thì lại cãi nhau. Đỉnh điểm là khi vợ chồng anh cãi chửi nhau gay gắt thì chị V bỏ
nhà đi thuê nhà trọ ở thôn Tứ Giáp, xã Liên Minh, huyện VB, tỉnh Nam Định để
sinh sống mà không chịu trở về. Từ tháng 8 năm 2024 đến nay thì vợ chồng anh
sống ly thân, chấm dứt quan hệ tình cảm với nhau.
Anh T nhận thấy vợ chồng anh không thể hòa giải và không thể đoàn tụ
được. Mâu thuẫn giữa vợ chồng ngày càng trầm trọng và đã kéo dài. Do vậy anh
đề nghị Tòa án xem xét, giải quyết cho anh được ly hôn với chị Trịnh Thị V.
- Về con chung: Từ ngày ly thân thì các con chung vẫn ở cùng anh. Anh T
đề nghị Tòa án xem xét, giải quyết cho anh được trực tiếp nuôi dưỡng cả 03 con
chung của vợ chồng là cháu Vũ Trâm A1, sinh ngày 29-11-2016, Vũ Phương U,
sinh ngày 27-4-2020 và Vũ Tiến Th, sinh ngày 09/01/2023. Anh không yêu cầu
chị V phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng anh.
- Về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ chung và những vấn đề khác có
liên quan: Vợ chồng anh không có nên anh không yêu cầu Tòa án xem xét, giải
quyết.
2. Trong quá trình tham gia tố tụng tại Toà án, bị đơn chị Trịnh Thị V trình
bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Qua sự tìm hiểu chị và anh Vũ Đức T đã tự nguyện
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TT, huyện VB, tỉnh Nam Định, được cấp
Giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật vào ngày 21 tháng 12 năm
2015. Vợ chồng chị chung sống với nhau đến tháng 12 năm 2024 thì bắt đầu phát
sinh mâu thuẫn.
NguYN mâu thuẫn là do: Vợ chồng chị bất đồng quan điểm sống, tính cách
không hợp nhau, mẫu thuẫn với nhau về kinh tế, về tình cảm gia đình nên vợ
chồng chị thường xuyên cãi chửi nhau. Chị V bị anh T đuổi đi ra khỏi nhà và cũng
kể từ đó đến nay chị V và anh T sống ly thân, chấm dứt quan hệ tình cảm với
nhau. Chị V vẫn còn tình cảm, tình nghĩa vợ chồng với anh T nên chị không đồng
ý ly hôn anh T.
- Về con chung: Vợ chồng chị có 03 con chung là cháu Vũ Trâm A1, sinh
ngày 29-11-2016, Vũ Phương U, sinh ngày 27-4-2020 và Vũ Tiến Th, sinh ngày
3
09-01-2023. Hiện nay cả 03 con chung đang được anh T chăm sóc, nuôi dưỡng.
Do chị không đồng ý ly hôn với anh T nên chị không có ý kiến gì về việc nuôi
con. Hiện nay chị chưa đi làm ở công ty nào mà chị đang chuẩn bị đi xin việc làm.
- Về tài sản, nợ chung và những vấn đề khác có liên quan: Vợ chồng không
có và chị không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
3. Tại biên bản thu thập chứng cứ thể hiện:
3.1. Ủy ban nhân dân xã Liên Minh, huyện VB, tỉnh Nam Định nay là Uỷ
ban nhân dân xã Liên Minh, tỉnh Ninh Bình xác định: Từ khoảng tháng 3, tháng
4 năm 2025 đến tháng 5 năm 2025 thì chị Trịnh Thị V có thuê trọ tại thôn Tứ
Giáp, xã Liên Minh nhưng đến tháng 5 năm 2025 thì chị V đã chuyển đi nơi khác
sinh sống. Chị V chuyển đi đâu, làm gì thì địa phương không biết. Chị V và anh
T đều không đăng ký hộ khẩu, đăng ký tạm trú tại xã Liên Minh.
3.2. Ủy ban nhân dân xã TT, huyện VB, tỉnh Nam Định nay là Ủy ban nhân
dân xã VB, tỉnh Ninh Bình có ý kiến như sau: Anh T và chị V có đăng ký hộ khẩu
thường trú tại xã TT nay là xã VB, tỉnh Ninh Bình. Anh chị tự nguyện đăng ký
kết hôn vào ngày 21 tháng 12 năm 2015 tại Ủy ban nhân dân xã TT theo quy định
pháp luật. NguYN xảy ra mâu thuẫn là do anh chị bất đồng quan điểm sống,
thường xuyên cãi nhau nên vợ chồng đã sống ly thân, chấm dứt quan hệ tình cảm
từ cuối năm 2024 đến nay. Về con chung: Anh chị có 03 con chung như anh chị
đã trình bày. Hiện nay các con chung đang ở cùng với anh T. Về điều kiện nuôi
con: Anh T hiện làm công nhân, thu nhập bình quân khoảng 10.000.000đ đến
11.000.000đ/tháng. Chị V không có mặt ở nhà, không biết chị V đang ở đâu, làm
gì và có công việc gì. Trước thời điểm anh T và chị V sống ly thân với nhau thì
chị V không làm gì mà chỉ ở nhà. Về tài sản chung, nợ chung và những vấn đề
khác có liên quan: Anh T và chị V không đề nghị nên địa phương không có ý kiến
gì. Địa phương đề nghị xem xét, giải quyết ly hôn và nuôi con chung theo quy
định của pháp luật.
3.2. Ủy ban nhân dân xã Y, tỉnh Ninh Bình có ý kiến như sau: Chị Trịnh
Thị V không đăng ký hộ khẩu thường trú và không đăng ký tạm trú tại địa phương.
Từ khi chị V kết hôn với anh T thì chị V đã chuyển hộ khẩu thường trú về xã TT
nay là xã VB. Hiện nay chị V không cư trú tại địa bàn xã Y và địa phương không
biết chị V đang ở đâu, làm gì. Vào cuối tuần thứ 7, chủ nhật, chị V có về nhà bố
đẻ ở Đội 1, thôn A, xã Y, tỉnh Ninh Bình nhưng đều bị bố đẻ và anh trai đuổi đi
khỏi nhà, nên chị chỉ ở nhà bố đẻ một lúc rồi lại đi. Địa phương đề nghị Tòa án
giải quyết việc ly hôn và nuôi con chung của anh T và chị V theo quy định của
pháp luật.
Tại phiên tòa:
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 8 – Ninh Bình tham gia phiên tòa
phát biểu ý kiến:
4
+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Thư ký Tòa án trong
giai đoạn chuẩn bị xét xử và của Hội đồng xét xử tại phiên tòa, cũng như việc
chấp hành pháp luật của đương sự.
+ Về yêu cầu khởi kiện của đương sự: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào
các Điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147 của
Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện anh Vũ Đức T, cụ
thể:
+ Về quan hệ hôn nhân: Xử ly hôn giữa anh Vũ Đức T và chị Trịnh Thị V.
+ Về con chung: Giao cháu Vũ Trâm A1, sinh ngày 29-11-2016, Vũ
Phương U, sinh ngày 27-4-2020 và Vũ Tiến Th, sinh ngày 09-01-2023 cho anh
Vũ Đức T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi các
cháu thành niên, có khả năng lao động, tự lập được. Chị Trịnh Thị V không phải
cấp dưỡng nuôi con chung cùng anh Vũ Đức T.
+ Về tài sản, công nợ chung và các nội dung khác: Các đương sự không đề
nghị nên không đặt ra xem xét, giải quyết.
+ Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Vũ Đức T phải nộp theo quy định pháp
luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa. Căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Chị Trịnh Thị V đăng ký hộ khẩu thường trú tại thôn T1, xã
VB, tỉnh Ninh Bình, không đăng ký tạm trú tại địa phương nào khác. Như vậy,
theo quy định tại các Điều 28, 35 và 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án dân
sự về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” giữa anh T và chị V thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân huyện VB, tỉnh Nam Định nay là Tòa án nhân dân
khu vực 8 – Ninh Bình. Tại phiên tòa, nguyên đơn là anh T vắng mặt nhưng có
đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn là chị V đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần
thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do chính đáng. Căn cứ vào điểm b khoản 2
Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử
vắng mặt anh T và chị V.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Vũ Đức T và chị Trịnh Thị V kết hôn trên
cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TT, huyện VB, tỉnh
Nam Định (nay là xã VB, tỉnh Ninh Bình), vì vậy đây là hôn nhân hợp pháp, được
pháp luật bảo vệ. Tuy nhiên, trong quá trình chung sống vợ chồng đã phát sinh
mâu thuẫn và kéo dài, vợ chồng đã sống ly thân và chấm dứt quan hệ tình cảm từ
cuối năm 2024 đến nay. Chị V không muốn ly hôn anh T nhưng chị cũng không
có biện pháp gì để vợ chồng về đoàn tụ. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vợ
chồng anh T và chị V đã trầm trọng, cuộc sống chung không còn hạnh phúc, mục
5
đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 51,
56 của Luật hôn nhân và gia đình cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh T, xử
cho anh T ly hôn với chị V là phù hợp.
[3] Về con chung: Anh T và chị V có 03 con chung là cháu Vũ Trâm A1,
sinh ngày 29-11-2016, Vũ Phương U, sinh ngày 27-4-2020 và Vũ Tiến Th, sinh
ngày 09-01-2023. Từ thời điểm anh chị sống ly thân các con chung được anh T
chăm soc và nuôi dưỡng. Cháu Anh có nguyện vọng muốn ở cùng với anh T. Hội
đồng xét xử xét thấy anh T có công việc, có thu nhập và có nơi cư trú ổn định nên
có đủ các điều kiện để được nuôi dưỡng con chung. Do đó Hội đồng xét xử căn
cứ vào các Điều 81, 82 của Luật hôn nhân và gia đình; giao cả 3 con chung cho
anh T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục là phù hợp và đảm bảo đầy đủ các
điều kiện tốt nhất cho các con. Do anh T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung
nên Hội đồng không đặt ra xem xét, giải quyết.
[4] Về tài sản chung, công nợ và những vấn đề khác có liên quan: Các
đương sự không đề nghị nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[5] Về án phí ly hôn sơ thẩm: Anh T phải nộp theo quy định pháp luật.
[6] Về quyền kháng cáo: Anh T và chị V được quyền kháng cáo bản án theo
quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;
khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Xử ly hôn giữa anh Vũ Đức T và chị Trịnh Thị V.
2. Về con chung: Giao 03 con chung là cháu Vũ Trâm A1, sinh ngày 29-
11-2016, Vũ Phương U, sinh ngày 27-4-2020 và Vũ Tiến Th, sinh ngày 09-01-
2023 cho anh Vũ Đức T tiếp tục trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục cho đến khi các con chung thành niên, có khả năng lao động tự lập được.
Chị Trịnh Thị V không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng anh Vũ Đức
T.
Chị Trịnh Thị V có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản
trở, nhưng không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng
xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.
3. Án phí ly hôn sơ thẩm: Anh Vũ Đức T phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn
đồng được đối trừ vào số tiền anh T đã nộp tạm ứng án phí, theo biên lai thu tạm
ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0001027 ngày 08-5-2025 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện VB, tỉnh Nam Định; (Nay là Phòng thi hành án dân sự khu vực 8 -
Ninh Bình). Như vậy anh T đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.
6
4. Về quyền kháng cáo: Anh Vũ Đức T và chị Trịnh Thị V có quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày
bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền tự nguyện thi hành án, thỏa thuận thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành
án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Ninh Bình;
- VKSND tỉnh Ninh Bình;
- VKSND Khu vực 8 – Ninh Bình;
- Chi cục THADS tỉnh Ninh Bình;
- UBND xã VB;
- Lưu VP, HSVA;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Bùi Thị Gấm
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 24/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 21/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 19/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 19/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 13/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 10/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 10/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm