Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 22/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về bạo lực gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 09/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 22/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về bạo lực gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về bạo lực gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 12 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai
Số hiệu: 09/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/07/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: bản án HNGĐ ST giữa Vũ Thị V - Trần Thanh Q
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 12 – ĐỒNG NAI
Bản án số: 09/2025/HNGĐ – ST
Ngày: 22 - 07 - 2025
V/v tranh chấp: Ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 12 ĐỒNG NAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Trần Thị Phương Hạnh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Huệ;
2. Ông Trần Đức Hòa;
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Anh Dũng là Thư ký Tòa án nhân dân khu vực 12
Đồng Nai
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 12 Đồng Nai tham gia phiên tòa:
Đàm Thị Thủy Kiểm sát viên
Trong ngày 22 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 12 – Đồng Nai
xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số 51/2025/TLST - HNGĐ
ngày 22 tháng 5 năm 2025, về việc “Ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số
11/2025/XXST HNGĐ ngày 11 tháng 7 năm 2025 giữa:
- Nguyên đơn: ChVũ Thị V, sinh năm: 1983
Nơi cư trú: Thôn 3, xã Ng, huyện B, tỉnh Bình Phước (nay là thôn 3, Ng, tỉnh
Đồng Nai)
- Bị đơn: Anh Trần Thanh Q, sinh năm: 1982
Nơi cư trú: Thôn 3, xã Ng, huyện B, tỉnh Bình Phước (nay là thôn 3, xã Ng, tỉnh
Đồng Nai)
(Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt và có yêu cầu giải quyết vắng mặt)
NI DUNG V ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 12 tháng 5 năm 2025 trong quá trình giải quyết
vụ án, nguyên đơn chị Vũ Thị V trình bày:
Về quan hhôn nhân: chị anh Trần Thanh Q tự nguyện chung sống, tiến
hành đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Ng, huyện B, tỉnh Bình Phước và được
cấp giấy chứng nhận kết hôn số 130, ngày 28/12/2005. Thời gian đầu vợ chồng chung
sống hạnh phúc. Thời gian về sau thì vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn, vợ chồng
không yêu thương chăm sóc lẫn nhau anh Trần Thanh Q hành vi bạo lực đối
với chị. Đặc biệt, khoảng 06 tháng trở lại đây thì mâu thuận càng trầm trọng, anh Trần
2
Thanh Q đánh chị bị chấn thương phổi. Chị không thể tiếp tục chung sống nên chị
làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh Trần Thanh Q.
Về con chung: chvà anh Trần Thanh Q hai con chung Trần Quốc A, sinh
ngày: 08/01/2008 Trần Quang Ngọc Nh, sinh ngày: 02/8/2013. Nguyện vọng của
anh sau khi ly hôn là được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Trần Quang Ngọc Nh. Còn cháu
Trần Quốc A giao cho anh Trần Thanh Q trực tiếp nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con: không yêu cầu Tòa án giải quyết không yêu cầu Tòa
án giải quyết
Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết
Về nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Trần Thanh Q vắng mặt tại phiên tòa nhưng quá trình giải quyết vụ
án anh Nguyễn Thanh Quang trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: anh nhất trí với lời khai của chị Thị V về việc kết
hôn. Quá trình chung sống không có xảy ra cải vả, xích mích. Sau này vợ chồng phát
sinh mâu thuẫn việc trong vấn đlàm ăn chị Thị V không trao đỉ bàn bạc với
anh rồi dẫn đến mâu thuẫn từ tiền bạc anh thừa nhận anh đánh chị Thị V.
Đến tháng 3 năm 2025 thì chị Vũ Thị V bỏ nđi. Từ đó vợ chồng sống ly thân với
nhau, không liên lạc, không quan tâm chăm sóc nhau. Hiện nay, chị Thị V
không còn tình cảm với anh, việc níu kéo đoàn tụ không mang lại hạnh phúc nên các
anh đồng ý ly hôn với chị Vũ Thị V.
Về con chung: anh và chị Thị V hai người con chung tên Trần Quốc
A, sinh ngày: 08/01/2008 Trần Quang Ngọc Nh, sinh ngày: 02/8/2013. Về việc
nuôi dưỡng con chung, anh tôn trọng sự lựa chọn của các con.
Về cấp dưỡng: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 12 – Đồng Nai phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử Thư
phiên tòa đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật từ khi thụ vụ án cho đến trước
thời điểm nghị án.
Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Căn cứ vào Điều 51; Điều 56 của
Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014 đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của chị Vũ Thị V về việc ly hôn với anh Trần Thanh Q.
Về con chung: Căn cứ vào khoản 2 Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn
nhân và Gia đình năm 2014, giao cháu Trần Quốc A cho anh Trần Thanh Q trực tiếp
nuôi dưỡng; giao cháu Trần Quang Ngọc Nh cho chị Vũ Thị V trực tiếp nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng: Không yêu cầu giải quyết nên không xem xét
Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết nên không xem xét
Về nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên không xem xét
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ vào lời khai của các đương sự kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng
xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: chị Vũ Thị V (là nguyên đơn) và anh Trần Thanh Q (là bị đơn)
vắng mặt lần thứ và có yêu cầu giải quyết vắng mặt. Theo quy định tại khoản 1 Điều
227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét x
vắng mặt chị Vũ Thị V và anh Trần Thanh Q.
[2] Về quan hệ hôn nhân: chị Thị V và anh Trần Thanh Q đều khai nhận
anh chị đăng kết hôn đã được Ủy ban nhân dân Ng, huyện B, tỉnh Bình
Phước cấp giấy chứng nhận kết hôn số 130, ngày 28/12/2005. Lời khai của chị Thị
V và anh Trần Thanh Q phù hợp với Giấy chứng nhận kết hôn đã được giao nộp hợp
pháp (bút lục số 02). Khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014 quy
định: “Việc kết hôn phải được đăng do quan nhà nước thẩm quyền thực
hiện theo quy định của Luật này pháp luật về hộ tịch”. vậy, quan hệ hôn nhân
giữa chị Vũ Thị V và anh Trần Thanh Q là hợp pháp.
[3] Về yêu cầu giải quyết ly hôn của chị Vũ Thị V: quá trình giải quyết vụ án,
chị Vũ Thị Vanh Trần Thanh Q đều thừa nhận trong qtrình chung sống giữa hai
bên xảy ra mâu thuẫn, cải vả, to tiếng anh Trần Thanh Q hành vi xát, đánh
đập chị Vũ Thị V. Nguyên nhân của mâu thuẫn do bất đồng trong công việc làm ăn,
phát triển kinh tế. Hiện nay, anh Trần Thanh Q chị Vũ Thị V đều yêu cầu giải
quyết ly hôn. Xét thấy, mâu thuẫn của vợ chồng là trầm trọng, đời sống chung không
thể kéo dài. Hai bên đều không thiện chí hòa giải, mục đích hôn nhân không đạt
được. Do đó, căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014
chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc ly hôn của chị Vũ Thị V.
[4] Về con chung: Chị Vũ Thị Vanh Trần Thanh Q khai nhận anh chị có 02
con chung tên là Trần Quốc A, sinh ngày: 08/01/2008 và Trần Quang Ngọc Nh, sinh
ngày: 02/8/2013. Lời khai của chị Thị V anh Trần Thanh Q phù hợp với giấy
khai sinh đã được giao nộp hợp pháp.
Quá trình giải quyết vụ án, chị ThV nguyện vọng được trực tiếp nuôi
dưỡng cháu Trần Quang Ngọc Nh; giao cháu Trần Quốc A cho anh Trần Thanh Q trực
tiếp nuôi dưỡng. Xét, hai cháu chưa thành niên cần sự quan tâm, chăm sóc trực tiếp
của cha hoặc mẹ. Quá trình giải quyết vụ án, cháu Trần Quốc A có nguyện vọng được
bố (anh Trần Thanh Q) trực tiếp nuôi dưỡng, cháu Trần Quang Ngọc Nh nguyện
vọng được mẹ (chị Vũ Thị V) trực tiếp nuôi dưỡng. anh Trần Thanh Q thống nhất với
nguyện vọng của chị Thị V và con chung. Do đó, xuất phát từ lợi ích về mọi mặt
của hai cháu, đảm bảo sự ổn định về môi trường sống và tâm sinh cho hai cháu cũng
như chia sẽ gánh nặng cho hai bên. Theo quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn
nhân và Gia đình năm 2014, giao cháu Trần Quốc A cho anh Trần Thanh Q trực tiếp
nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con: chị Vũ ThVanh Trần Thanh Q không yêu cầu giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[5] Về chia tài sản chung: chị Thị V anh Trần Thanh Q không yêu cầu
giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
4
[6] Về nợ chung: chị Vũ Thị V và anh Trần Thanh Q không yêu cầu giải quyết
nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[7] Về án phí: Tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng Dân sự quy định:
“Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí thẩm, không phụ thuộc vào
việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn”. Do đó, nguyên
đơn chị Vũ Thị V phải nộp tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
[8] Quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo theo quy định tại Điều
273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào các Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 của Luật Hôn nhân và
Gia đình năm 2014;
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; Điều 35; khoản 4 Điều 147; Điều 266; Điều 271
và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;
- Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH16 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí của Tòa án ngày 30/12/2016.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Thị V. Chị
Vũ Thị V được ly hôn với anh Trần Thanh Q
Giấy chứng nhận kết hôn số 130, ký ngày 28/12/2005 của Uỷ ban nhân dân
Ng, huyện B, tỉnh Bình Phước không có giá trị pháp lý kể từ ngày bản án có hiệu lực
pháp luật.
2. Về con chung: Giao cháu Trần Quang Ngọc Nh, sinh ngày: 02/8/2013 cho
chị Vũ Thị V trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.
Giao cháu Trần Quốc A, sinh ngày: 08/01/2008 cho anh Trần Thanh Q trực tiếp
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.
Các bên có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực
tiếp nuôi; có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở. lợi
ích của con chưa thành niên, các bên quyền làm đơn xin thay đổi người nuôi con
theo quy định của pháp luật.
3. Về cấp dưỡng: Chị Vũ Thị V và anh Trần Thanh Q không yêu cầu giải quyết
nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
4. Về tài sản chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét
xử không xem xét giải quyết.
5. Về nợ chung: không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét
giải quyết.
6. Về án phí: Nguyên đơn chị Thị V phải nộp 300.000đ tiền án phí hôn nhân
gia đình sơ thẩm được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị đã nộp trước là 300.000đ
theo biên lai thu tiền số 0009800 lập ngày 22 tháng 5 năm 2025 của Chi cục Thi hành
án dân sự huyện B, tỉnh Bình Phước (nay Thi hành án dân sự khu vực 12 Đồng
Nai) (đã nộp xong).
5
7. Quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản
án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp
lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Phước;
- VKSND khu vực 12 – Đồng Nai;
- THADS tỉnh Đồng Nai;
- UBND;
- Các đương sự;
- Cổng thông tin điện tử Tòa án;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Phương Hạnh
Tải về
Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất