Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 12/02/2025 của TAND huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 09/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 12/02/2025 của TAND huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Riềng (TAND tỉnh Bình Phước)
Số hiệu: 09/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN P
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bản án số: 09/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 12-02-2025
V/v “Ly hôn”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN P, TỈNH BÌNH PHƯỚC
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Đỗ Tấn Trường
- Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phạm Văn Khuyến
Ông Nguyễn Sỹ Luận
- Thư phiên toà: Phạm Thị Thùy Duyên - Thư Toà án nhân dân
huyện P, tỉnh Bình Phước.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện P, tỉnh Bình Phước tham gia
phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Tới - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện P, tỉnh Bình
Phước xét xthẩm công khai vụ án thụ số: 278/2024/TLST-HN&GĐ ngày
06/11/2024 về việc Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử thẩm số:
01/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 01 năm 2025, Quyết định hoãn phiên
tòa số 07/2025/QĐST-HNGĐ ngày 06/02/2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyn Th C, sinh năm 1986;
- Bị đơn: Ông Vũ Văn K, sinh năm 1986,
Cùng địa ch: Thôn B, xã L, huyn P, tỉnh Bình Phước.
- Người quyn và li ích hp pháp được bo v:
+ Cháu Vũ Duy L, sinh ngày 05/12/2008.
+ Cháu Vũ Thị Hi Y, sinh ngày 31/5/2011.
+ Cháu Vũ Khương D, sinh ngày 26/10/2021.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn bà Nguyễn Thị C trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: ông Văn K tự nguyện m hiểu, chung
sống với nhau và đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện T, tỉnh Đồng
Nai vào ngày 21/7/2008.
Qúa trình chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do bất
đồng quan điểm sống, không hòa hợp với nhau về tính cách, thường xuyên cãi
nhau, dẫn đến vchồng không thể sống chung được nữa, với ông K sống ly
2
thân từ tháng 02/2023 cho đến nay, không ai quan tâm đến ai. xác định tình
cảm vợ chồng không còn, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, không đạt được
mục đích chung sống nên bà yêu cầu được ly hôn với ông Vũ Văn K.
Về nuôi con cấp dưỡng nuôi con: ông K 03 con chung gm
cháu Duy L, sinh ngày 05/12/2008, cháu Vũ Thị Hi Y, sinh ngày 31/5/2011,
cháu Vũ Khương D, sinh ngày 26/10/2021. Hiện cháu D đang sống chung với bà,
còn cháu L, cháu Y đang sống chung với ông K. Khi ly hôn bà đề nghị được trực
tiếp nuôi cháu D, đồng ý giao cháu L, cháu Y cho ông K trực tiếp nuôi. Về cấp
dưỡng nuôi con bà tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn ông Văn K trình bày: Trong quá trình giải quyết vụ án đều
vắng mặt nên không có văn bản trình bày ý kiến.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện P, tỉnh Bình Phước
phát biểu:
Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký: Kể
từ thời điểm thụ vụ án đến khi xét xử thẩm, Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng
xét xử thực hiện đúng, đầy đủ quy định Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Về việc chấp hành pháp luật của người tham gia t tụng: Nguyên đơn đã
thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật T
tụng dân sự năm 2015.
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 56, 81, 82,
83, 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình. Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn
Thị C. Về con chung thống nhất giao con chung cháu cháu Khương D, sinh
ngày 26/10/2021 cho C trực tiếp nuôi dưỡng; giao cháu Duy L, sinh ngày
05/12/2008, cháu Thị Hi Y, sinh ngày 31/5/2011 cho ông Văn K trc
tiếp nuôi. Về cấp dưỡng, tài sản chung, nợ chung không yêu cầu nên không xem
xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Nguyễn Thị C khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với bị
đơn ông Vũ Văn K có nơi trú tại thôn B, L, huyện P, tỉnh Bình Phước. Tòa
án nhân dân huyện P xác định quan hệ pháp luật của vụ án “Ly hôn”. Căn cứ
các Điều 28; 35; 39 Bộ luật Ttụng dân sự; các Điều 51; 53 Luật Hôn nhân
Gia đình năm 2014, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện P, tỉnh Bình Phước.
[2] Tại phiên tòa, nguyên đơn Nguyễn Thị C vắng mặt đơn xin giải
quyết vắng mặt, bị đơn ông Văn K vắng mặt lần thứ hai không do, căn
3
cứ Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân s2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử
vắng mặt các đương sự.
[3] Qúa trình giải quyết vụ án, bị đơn ông K không nộp văn bản nêu ý
kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn các tài liệu, chứng cứ kèm
theo mặc đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng vi phạm
nghĩa vụ giao nộp chứng cứ. Tòa án căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ mà đương
sự đã giao nộp Tòa án thu thập để giải quyết vụ án theo quy định tại khoản 1
Điều 96 của Bộ luật Ttụng dân sự.
[4] Xét yêu cầu ly hôn của Nguyễn Thị C, Hội đồng xét xử nhận định:
Quan hệ hôn nhân giữa bà C với ông K là hôn nhân hợp pháp, có đăng ký kết hôn
ngày 21/7/2008 tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện T, tỉnh Đồng Nai.
[5] Theo C, hôn nhân giữa bà với ông K phát sinh mâu thuẫn. Quá trình
giải quyết vụ án, Tòa án đã phân tích, giải thích cho bà C các hệ lụy, hậu quả xảy
ra khi ly hôn để bà C đoàn tụ tiếp tục chung sống với ông K. Tuy nhiên, bà C xác
định tình cảm vợ chồng không còn, không thể tiếp tục duy trì đời sống n nhân
với ông K, bà C và ông K cũng đã sống ly thân, bà C cương quyết đề nghị Tòa án
giải quyết cho ly hôn. Điều này cho thấy hôn nhân giữa bà C ông K đã trở lên
trầm trọng, mục đích chung sống hạnh phúc không đạt được do đó Hội đồng xét
xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà C, bà C được ly hôn với ông Vũ Văn K.
[6] Về việc nuôi con chung: C, ông K 03 con chung gồm cháu
Duy L, sinh ngày 05/12/2008, cháu Thị Hi Y, sinh ngày 31/5/2011, cháu Vũ
Khương D, sinh ngày 26/10/2021. Khi cha mẹ ly hôn, việc giao con chưa thành
niên cho ai trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục ng phải nhằm đảm bảo cho con sự
phát triển tốt nhất cả về thể chất và tinh thần. Xét thấy, cháu D còn nhỏ, hiện
đang sống chung với C C yêu cầu được trực tiếp nuôi cháu D; còn cháu
L, cháu Y đang sống chung với ông K và nguyện vọng được sống chung với
ông K; bản thân C đồng ý giao cháu L, cháu Y cho ông K trực tiếp nuôi; quá
trình giải quyết vụ án ông K không ý kiến, yêu cầu đối với các vấn đề bà C
khởi kiện. Do đó để đảm bảo môi trường ổn định giúp cháu L, cháu Y cháu D
phát triển tốt về tâm sinh , cần giao cháu D cho C trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục; giao cháu L, cháu Y cho ông K trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục
là phù hợp nên yêu cầu của bà C là có căn cứ, được chấp nhận.
[7] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Không yêu cầu nên Hội đồng xét xử
không xem xét, giải quyết.
[8] Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không
xem xét giải quyết.
[9] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện P tại phiên tòa
là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[10] Về án phí n nhân thẩm: Nguyên đơn Nguyễn Thị C phải chịu
án phí ly hôn theo quy định.
Vì các lẽ trên;
4
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các điều 28; 35; 39 điều 147, 227, 228 của Bộ luật Ttụng dân
sự 2015;
Căn cứ các điều 51; 53; 56, 80, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và Gia
đình năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị C;
[1] Về quan hệ hôn nhân: Nguyễn Thị C được ly hôn với ông Văn
K. Quan hệ hôn nhân giữa Nguyễn Thị C ông n K chấm dứt kể từ
ngày Bản án này có hiệu lực pháp luật.
[2] Về con chung:
+ Giao con chung cháu Duy L, sinh ngày 05/12/2008, cháu Vũ Th Hi
Y, sinh ngày 31/5/2011 cho ông Văn K trực tiếp chăm c, nuôi dưỡng đến
khi trưởng thành (đủ 18 tuổi).
+ Giao con chung cháu Khương D, sinh ngày 26/10/2021 cho bà
Nguyễn Thị C trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến khi trưởng thành (đủ 18 tuổi).
[3] Về cấp dưỡng nuôi con: Không xem xét giải quyết.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm
nom con không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng
việc thăm nom hoặc cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc chăm nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con tngười trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa
án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. c bên quyền thay đổi người
trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét, giải quyết.
[5] Về án phí hôn nhân thẩm: Nguyễn Thị C phải chịu 300.000 (Ba
trăm nghìn) đồng án phí ly hôn, trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000
(Ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu tiền số 0011538 ngày 06/11/2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự huyện P, tỉnh Bình Phước.
[6] Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết
theo quy định của pháp luật.
Trường hp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut Thi hành
án dân s tngười được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s
5
quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án
hoc b ng chế thi hành án theo quy định ti các Điều 6, 7 và 9 Lut Thi hành
án dân s; thi hiệu thi hành án đưc thc hiện theo quy định tại Điều 30 Lut
Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Phước;
- VKSND huyện P;
- THADS huyện P;
- Các đương sự;
- UBND xã N;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
(đã ký)
Đỗ Tấn Trường
Tải về
Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất