Bản án số 09/2024/HNGĐ-ST ngày 07/05/2024 của TAND huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 09/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 09/2024/HNGĐ-ST ngày 07/05/2024 của TAND huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Kim Bảng (TAND tỉnh Hà Nam)
Số hiệu: 09/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/05/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Do vợ chồng mâu thuẫn nên ông H xin ly hôn bà Th
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN KIM BẢNG
TỈNH HÀ NAM
Bản án số: 09/2024/HNGĐ-ST
Ngày 07-5-2024
V/v tranh chấp về ly hôn, nuôi con
chung, chia tài sản khi ly hôn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Đức Thạo.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Ngọc Luân.
2. Ông Nguyễn Trường Dũng.
- Thư phiên toà: Ông Trần Quang Tất - Thư Toà án nhân dân huyện
Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam tham gia
phiên toà: Thị Hồng Hạnh - Kiểm sát viên.
Ngày 07 tháng 5 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Kim Bảng, tỉnh
Hà Nam xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 97/2023/TLST - HNGĐ ngày 19
tháng 10 năm 2023 về Tranh chấp về ly hôn, nuôi con chung, chia tài sản khi ly
hôntheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 15/2024QĐXXST-HNGĐ ngày 17
tháng 4 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Đinh Văn H, sinh năm 1974; địa chỉ: Thôn L, xã Đ, huyện
K, tỉnh Hà Nam; có mặt.
- Bị đơn: Phạm Thị Th, sinh năm 1977; địa chỉ: Thôn L, Đ, huyện K,
tỉnh Hà Nam; có mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án:
1. Ủy ban nhân dân Đ, huyện K, tỉnh Nam. Ngưi đi din theo pháp
lut: Ông Ngô Thanh M, Ch tch U ban nhân dân ; vng mt.
2. C Nguyễn Thị B, sinh năm 1932; địa chỉ: Thôn L, xã Đ, huyện K, tỉnh Hà
Nam; vắng mặt.
2
3. Ông Đinh Văn C, sinh năm 1963; địa chỉ: Thôn L, Đ, huyện K, tỉnh
Nam; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện xin ly hôn lời khai trong quá trình giải quyết vụ án
cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn là ông Đinh Văn H trình bày: Ông và bà Phạm
Thị Th kết hôn tự nguyện, có được tự do tìm hiểu, được tổ chức lễ cưới theo phong
tục địa phương đăng kết hôn ngày 26/6/1996 tại UBND Đ, huyện K,
tỉnh Nam. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hòa thuận đến tháng 6 năm
2019 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng
quan điểm sống, hay nghi ngờ không còn tin tưởng lẫn nhau, vợ chồng sống với
nhau không có hạnh phúc, mặc dù cả hai đã nhiều lần bỏ qua cho nhau để nuôi dạy
con chung nhưng mâu thuẫn của vợ chồng không được cải thiện ngày càng trở
nên trầm trọng dẫn đến thường xuyên xảy ra to tiếng, đánh cãi, chửi nhau. Ông
sống ly thân chấm dứt quan hệ vợ chồng từ đầu tháng 4 năm 2022 đến nay,
không còn quan tâm đến tình cảm, cuộc sống của nhau nữa. Nay ông H xác định
tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn trầm trọng kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được, ông đề nghTòa án giải quyết cho được ly hôn với Phạm Thị
Th.
Tại lời khai trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, bđơn là
Phạm Thị Th trình bày: Về thời gian, điều kiện kết hôn và thời gian phát sinh mâu
thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn và thời gian vợ chồng sống ly thân đúng như ông H
đã trình bày. Nay ông H làm đơn xin ly hôn, bà Th hoàn toàn nhất trí.
Về con chung: Ông H, Th xác định vợ chồng bốn con chung Đinh
Thị G, sinh ngày 06/8/1997; Đinh Thị S, sinh ngày 03/6/1999; Đinh Thị N, sinh
ngày 06/8/2001 Đinh Tuấn T, sinh ngày 27/9/2010. Hiện nay chị G, chị S, chị
N đều đã trưởng thành, gia đình riêng nên ông không đề nghị Toà án xem
xét, giải quyết. Còn lại cháu T chưa đủ 18 tuổi, ông thỏa thuận khi ly hôn sẽ
giao cháu T cho bà Th trực tiếp nuôi dưỡng, ông H không phải cấp dưỡng nuôi con
chung theo sự tự nguyện của bà Th.
Về con riêng: Ông H bà Th thng nhất xác định vợ chồng không ai có con
riêng nên không yêu cầu Toà án xem xét, giải quyết.
Về i sản chung: Ông H Th thống nhất xác định vchồng tài sản
chung là thửa đất số 32 (2), tờ bản đồ PL1, diện tích 254m
2
toạ lạc tại thôn L, xã Đ,
3
huyện K, tỉnh Nam đã được UBND huyện K cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số AE 639512 mang tên hộ ông Đinh Văn H. Trên đất một ngôi nhà
mái bằng một tầng công trình phụ cùng các tài sản khác. Quan điểm của ông H
xác định vợ chồng tự phân chia tài sản chung, ông không yêu cầu Tòa án giải
quyết. Quan điểm của Th xác định ngôi nhà mái bằng ông H đã tự thoả
thuận giao cho ông H quản lý, sử dụng ông H đã thanh toán cho số tiền
chênh lệch 200.000.000 đồng nên không yêu cầu Toà án xem xét, giải quyết
đối với ngôi nhà mái bằng này; đối với nhà cấp 4, công trình phụ các tài sản
khác đều đã không còn giá trị nên cũng không yêu cầu Tòa án giải quyết. Còn
đối với diện tích đất u trên, do ông H không thoả thuận được nên đề
nghị Toà án chia đôi thửa đất để mỗi người đều có chỗ ở ổn định.
Về tài sản riêng; công sức đóng p; công nợ diện tích đất nông nghiệp
theo tiêu chuẩn: Ông H, bà Th không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan UBND Đ, huyện K, tỉnh
Nam do người đại diện theo pháp luật ông Ngô Thanh M - Chủ tịch UBND
trình bày: Theo hồ sơ quản đất đai do UBND xã Đ lưu giữ thì thửa đất số 32, tờ
bản đồ PL1 tổng diện tích 1.345m
2
tại thôn L, Đ, huyện K hiện nay vẫn
thửa chung đứng tên 04 hộ sử dụng (03 mẹ con ruột, đất UBND quản trong
cùng thửa) hộ cụ Nguyễn Thị B, hộ ông Đinh Văn C và hộ ông Đinh Văn H, đất
UBND quản chưa được tách thửa riêng 195m
2
. Năm 2008 dự án làm đường
ĐH.01 thu hồi vào thửa 32 tờ bản đồ PL1 diện tích đất 242m
2
đất hàng năm khác.
Diện tích còn lại sau thu hồi là 1.103m
2
.
Theo bản đồ cập nhật biến động chỉnh lý hiện tại thửa 32 tờ bản đồ PL1 tổng
diện tích 921m
2
. Trong đó cụ B được quyền sử dụng 135m
2
đất nông thôn
54m
2
đất vườn thuộc thửa 32(2) (diện tích B đã chuyển nhượng cho ông Trần
Văn L thôn L 182m
2
gồm đất nông thôn 138m
2
; đất UBND quản đất
hàng năm khác 44m
2
); hộ ông T (ông T con trai ông C) được quyền sử dụng
120m
2
đất nông thôn, 153m
2
đất trồng cây lâu năm, 54m
2
đất vườn hàng năm
thuộc thửa 32(3); hộ ông H được quyền sử dụng 254m
2
đất ở nông thôn thuộc thửa
32(1). Đất do UBND Đ đang quản nằm ng thửa 32 tờ bản đồ PL1 đất
hàng năm khác 151m
2
.
Quan điểm của UBND Đ xác định thửa đất 32 nêu trên hộ cụ B, hộ ông
T (C) hộ ông H đã sử dụng ổn định, xây nhà kiên cố từ lâu không tranh
chấp gì. Phần đất Nhà nước đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng cho hộ ông H
4
chỉ một loại đất ở và vợ chồng ông đã xây nhà ổn định từ lâu, nay ông H,
Th ly hôn thì UBND đnghị Tòa án phân chia phần tài sản quyền sử
dụng đất nêu trên của ông theo quy định của pháp luật. Đối với phần diện tích
đất 151m
2
do UBND quản nằm trong thửa đất 32 là nằm phần đất của hộ
ông T () nên không ảnh hưởng đến việc chia tài sản của ông H, Th nên
UBND không đề nghị Tòa án giải quyết trong vụ án này. Sau này UBND xã
sẽ làm việc trực tiếp với hộ sử dụng đất liên quan để xử lý, giải quyết theo quy
định của pháp luật về quản lý đất đai.
Người quyền lợi, nghĩa vliên quan cụ Nguyễn Thị B ông Đinh
Văn C trình bày: Cụ B là mẹ đcủa ông Đinh Văn H và mẹ chồng của bà Phạm
Thị Th. Ông H và bà Th kết hôn năm 1996, sau khi kết hôn vợ chồng ông bà chung
sống cùng với cụ B tại thôn L, Đ, huyện K, tỉnh Nam. Do cB diện tích
đất rộng nên một thời gian sau cụ tặng cho vợ chồng ông H, Th 254m
2
đất
và tặng cho ông Đinh Văn C cũng là con trai cụ một phần diện tích đất. Sau khi cụ
B tặng cho ông H, Th diện tích đất nêu trên thì ông bà đã xây dựng nhà cấp bốn,
sau đó nhà mái bằng một tầng sinh sống ổn định trên đất từ đó cho đến nay.
Diện tích đất này đã được UBND huyện K cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
tại thửa số 32, tờ bản đPL1 tổng diện tích 1.345m
2
tại thôn L, Đ, huyện K,
tỉnh Nam, mặc vậy thửa đất này vẫn thửa chung đứng tên hộ 3 mẹ con là
hộ ông Đinh Văn H, hộ cụ Nguyễn Thị B và hộ ông Đinh Văn C. Từ khi cụ B tặng
cho ông H, Th diện tích đất 254m
2
thì ông vẫn sử dụng ổn định cho đến nay
không xảy ra tranh chấp gì. Cụ B ông C đều nhất trí xác định vị tđất ông
H, Th đã làm nhà đang sử dụng đúng phần đất của ông bà được cụ B tặng
cho được nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng. Nay ông H xin ly hôn
Th, quan điểm cụ B và ông C đề nghị Toà án giải quyết việc ly hôn và phân chia
tài sản theo quy định của pháp luật, đảm bảo quyền, lợi ích của ông H, bà Th.
Tại phiên toà, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Thẩm phán thụ giải quyết
vụ án, tiến hành thu thập chứng cứ đã tuân thủ theo đúng quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự; tại phiên toà, Hội đồng t xử và Thư phiên tòa đã tuân thủ đúng
quy định của Bộ luật Tố tụng n sự. Nguyên đơn, bị đơn người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đã thực hiện đúng, đầy đủ quyền nghĩa vụ tố tụng theo quy
định tại các Điều 70, 71, 72, 73 Bộ luật Ttụng dân sự. Đề nghị Hội đồng xét xử
áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều
144, Điều 147, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 33, 51, 55, 57, 58, 59, 81,
82, 83 Luật HNGĐ năm 2014; Nghị quyết 326 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
5
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án, chấp nhận đơn khởi kiện của ông Đinh Văn H xử:
1. Công nhân thuận tình ly hôn giữa ông Đinh Văn H và bà Phạm Thị Th.
2. Về con chung: Giao cháu Đinh Tuấn T, sinh ngày 27/9/2010 cho Th
trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi cháu đủ 18 tuổi lao
động tự lập được. Ông H không phải cấp dưỡng nuôi con chung theo sự tự nguyện
của Th. Th cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở ông H
trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục cháu T.
3. Về tài sản chung: Giao ông H được quyền quản , sử dụng 121m
2
đất trị
giá 1.210.000.000 đồng thuộc thửa đất số 32(2), tờ bản đồ PL1 tại thôn L, Đ,
huyện K, tỉnh Nam nhà mái bằng một tầng diện tích 49,5m
2
; Giao Th
được quyền quản lý, sdụng 133m
2
đất trị giá 1.330.000.000 đồng thuộc thửa đất
số 32(2), tờ bản đồ PL1 tại thôn L, xã Đ, huyện K, tỉnh Hà Nam có 01 nhà cấp bốn
diện tích 55m
2
; 01 mái tôn trước cửa ncấp 4 diện tích 72m
2
; 01 nhà tạm diện
tích 17,28 m
2
; 01 bể nước và 02 đoạn tường bao theo sơ đồ phân chia vị trí thửa đất
kèm theo hồ sơ. Bà Th có trách nhiệm thanh toán bằng tiền cho ông H đối với phần
đất chênh lệch các bên được sử dụng 6m
2
x10.000.000 đồng/1 m
2
= 60.000.000
đồng.
4. Về án phí: Đương sphải chịu án phí thẩm và chi phí thẩm định, định
giá tài sản theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hvụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ủy ban nhân dân xã
Đ, cụ Nguyễn Thị B, ông Đinh Văn C đều có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ
vào khoản 1 Điều 228 Bluật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xvẫn tiến nh xét
xử vụ án.
[2] Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa ông Đinh Văn H và bà Phạm Thị Th
là hợp pháp, ông đăng ký kết hôn với nhau ngày 26/6/1996 tại Uỷ ban nhân dân
Đ, huyện K, tỉnh Hà Nam. Sau ngày kết hôn ông chung sống hòa thuận đến
khoảng tháng 6 năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính tình vợ
chồng không hợp nhau, thường xuyên bất đồng quan điểm sống, hay nghi ngờ lẫn
nhau dẫn đến vợ chồng thường xuyên xảy ra xô xát, đánh, cãi chửi nhau, từ tháng 4
năm 2022 ông bà đã li thân nhau không còn quan tâm gì đến nhau nữa. Nay cả ông
6
H và Th cùng xác định tình cảm vợ chồng không còn cùng quan điểm đề
nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn. Căn c vào tài liệu, chứng c đã thu thập
trong h sơ v án, Hội đồng xét x thấy rằng hôn nhân giữa ông H Th thực
s đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mc đích
của hôn nhân không đạt được. Do vậy, xử công nhận thuận tình ly hôn giữa ông H
và bà Th là hoàn toàn phù hợp với Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình.
[3] Về con chung: Ông H và bà Th bốn con chung là Đinh ThG, sinh ngày
06/8/1997; Đinh Thị S, sinh ngày 03/6/1999; Đinh Thị N, sinh ngày 06/8/2001
Đinh Tuấn T, sinh ngày 27/9/2010. Hiện nay chị G, chị S chị N đều đã trưởng
thành và đi xây dựng gia đình riêng, ông bà không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng
xét xử không xem xét. Còn cháu T chưa đủ 18 tuổi, ông bà thỏa thuận khi ly hôn sẽ
giao cháu T cho bà Th nuôi dưỡng, ông H không phải góp tiền cấp dưỡng nuôi con
cho Th. Xét sự thỏa thuận này là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với Điều 81
Luật hôn nhân và gia đình nên cần được chấp nhận.
[4] Về con riêng: Ông H, Th thống nhất xác định không có, không yêu cầu
giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về tài sản chung: Các tài sản ông H, Th khai thống nhất cùng xác
định tài sản chung của vợ chồng đã được Hội đồng định giá tài sản định giá
thành tiền gồm: Diện tích đất 254m
2
thuộc thửa đất số 32 (2), tờ bản đồ PL1 toạ
lạc tại thôn L, Đ, huyện K, tỉnh Nam đã được UBND huyện K cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số AE 639512 mang tên hộ ông Đinh Văn H giá trị
2.540.000.000 đồng (theo Hội đồng định giá xác định thì 1 m
2
đất nêu trên
theo giá thị trường thời điểm hiện tại 10.000.000 đồng). Các tài sản trên đất:
01 nhà mái bằng một tầng xây năm 2006 diện tích 49,5m
2
trị giá 51.586.920 đồng;
01 nhà cấp bốn diện tích 55m
2
xây năm 1996 bằng gạch xỉ, không trát, lợp ngói
được phủ tôn lên trên trị giá 2.090.000 đồng; 01 i tôn trước cửa nhà cấp bốn diện
tích 72m
2
trị giá 10.944.000 đồng; 01 nhà tạm xây năm 2018 diện tích 17,28m
2
lợp
tôn trị giá 8.917.000 đồng; 01 bể nước và 02 đoạn tường bao đã hết khấu hao không
còn gtrị sdụng. Tổng giá trị đất và tài sản trên đất là 2.613.537.000 đồng.
Khi ly hôn ông H, Th không thỏa thuận được với nhau nên về nguyên tắc
tài sản chung của vợ chồng được chia đôi và sẽ tính đến thực tế nhu cầu sử dụng của
từng người. Do trước đây ông bà đã tự thỏa thun pn chia tài sản trên đất, giao cho
ông H được sử dụng nhà mái bằng và ông H đã thanh toán chênh lệch cho Th số
tiền 200.000.000 đồng. Nay ông H không yêu cầu phân chia i sản chung, n
7
Th chỉ yêu cầu phân chia thửa đất để mẹ con bà có đất làm nhà ở, về tài sản trên đất
bà Th không yêu cầu phân chia.vậy, Hội đồng xét xử thấy cần chia thửa đất nêu
trên làm hai phần, giao cho ông H được sử dụng phần đất nhà mái bằng (nhà
i bằng này ông đã tự thỏa thuận giao cho ông H sử dụng ông H đã thanh
toán cho Th tiền chênh lệch 200.000.000 đồng), giao cho Th được sử dụng
phần đấtn lại để bà Th có thể y nhà làm nơi ở ổn định của bà và cháu T. Cụ thể
cần phân chia thửa đất của ông H bà Th như sau:
Giao cho ông H được sử dụng 121m
2
đất vị trí cụ thể như sau: Phía
Đông giáp đường ngõ dài 22,66m; phía Tây giáp đất Th dài 20,61m; phía Nam
giáp đường giáp đất UB dài 4,09m; phía Bắc giáp đất Th dài 8,86m. Tổng
giá trị tài sản là quyền sử dụng đất ông H được chia là 121m
2
x 10.000.000 đồng/1
m
2
= 1.210.000.000 đồng.
Giao cho Th được sử dụng 133m
2
đất vị trí cụ thể như sau: Phía
Đông một phần giáp đất ông H dài 20,61m và một phần giáp đường ngõ dài 4,93m;
phía Tây giáp đất cụ B (N) dài 28,31m; phía Nam một phần giáp đất ông H dài
8,86m và một phần giáp đường dài 0,37m; phía Bắc giáp đất ông C (T) dài
16,26m. Tổng giá trị tài sản quyền sử dụng đất Th được chia 133m
2
x
10.000.000 đồng/1 m
2
= 1.330.000.000 đồng.
Như vậy, phần đất bà Th được sử dụng chênh lệch hơn so với phần đất ông H
được sử dụng là 133m
2
- 121m
2
= 12m
2
. Nếu chia đôi diện tích đất thì ông H
Th mỗi bên sẽ được sử dụng 254m
2
: 2 = 127m
2
. Theo đó, cần buộc Th phải
thanh toán bằng tiền cho ông H đối với phần đất chênh lệch các bên được sử dụng
là 12m
2
: 2 = 6m
2
x 10.000.000 đồng/1 m
2
= 60.000.000 đồng là hoàn tn phù hợp
theo quy định tại các Điều 33, 59, 62 Luật hôn nhân và gia đình.
[6] Về tài sản riêng; công nợ; công sức đóng góp diện tích đất nông
nghiệp theo tiêu chuẩn: Các đương skhông yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét
xử không xem xét.
[7] Về chi phí tố tụng: Bà Th đã nộp tạm ứng chi phí cho việc xem xét, thẩm
định, định giá tài sản cũng như trích đo thửa đất đã chi đủ. Quá trình giải quyết
vụ án tại phiên tòa, Th xin chịu toàn bộ và không yêu cầu Tòa án giải quyết
nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[8] Về án phí: Ông H và bà Th thuận tình ly hôn nên mỗi bên phải chịu 50%
mức án phí ly hôn thẩm theo quy định của pháp luật. Ông H Th phải chịu
án phí đối với phần giá trị tài sản được chia theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố
8
tụng dân sự điểm b khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30 tháng 12 năm 2016 của của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án và Danh mục án phí,
lệ phí Tòa án, cụ thể: Ông H Th mỗi bên được nhận giá trị tài sản
2.540.000.000 đồng : 2 = 1.270.000.000 đồng nên mỗi bên phải chịu án phí phân
chia tài sản 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt
800.000.000 đồng 470.000.000 đồng x 3% = 14.100.000 đồng, cộng
50.100.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 39; các khoản 2,
4 Điều 147; Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 33, 55, 59, 62, 81, 82, 83
Luật hôn nhân và gia đình; các điểm a, b khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sdụng án phí, lệ
phí Tòa án và Danh mục án phí, lệ phí Tòa án:
1. Xử công nhận thuận tình ly hôn giữa ông Đinh Văn H và bà Phạm Thị Th.
2. Về con chung: Giao cháu Đinh Tuấn T, sinh ngày 27/9/2010 cho Th
trực tiếp nuôi dưỡng, ông H không phải góp tiền cấp dưỡng nuôi con chung theo sự
tự nguyện của bà Th.
Bà Th cùng các thành viên gia đình không được cản trở ông H trong việc thăm
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.
3. Về tài sản chung:
Giao cho ông Đinh Văn H được quản lý, sử dụng diện tích 121m
2
đất tại
nông thôn trị giá 1.210.000.000 đồng thuộc thửa đất số 32(2), tờ bản đồ PL1 tại
thôn L, xã Đ, huyện K, tỉnh Hà Nam đã được UBND huyện K cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số AE 639512 mang tên hộ ông Đinh Văn H các cạnh cụ thể
như sau: Phía Đông giáp đường ngõ i 22,66m; phía Tây giáp đất Th dài
20,61m; phía Nam giáp đường giáp đất UB dài 4,09m; phía Bắc giáp đất Th
dài 8,86m (có đồ phân chia vị trí thửa đất kèm theo). Trên thửa đất này ông H
được sở hữu, sử dụng 01 nhà mái bằng một tầng diện tích 49,5m
2
mà ông H, Th
bà đã tự thỏa thuận phân chia.
9
Giao cho Phạm Thị Th được quản lý, sử dụng diện tích 133m
2
đất tại
nông thôn trị giá 1.330.000.000 đồng thuộc thửa đất số 32(2), tờ bản đồ PL1 tại
thôn L, xã Đ, huyện K, tỉnh Hà Nam đã được UBND huyện K cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số AE 639512 mang tên hộ ông Đinh Văn H các cạnh cụ thể
như sau: Phía Đông một phần giáp đất ông H dài 20,61m một phần giáp đường
ngõ dài 4,93m; phía Tây giáp đất cụ B (N) dài 28,31m; phía Nam một phần giáp
đất ông H dài 8,86m mt phần giáp đường dài 0,37m; phía Bắc giáp đất ông C
(T) dài 16,26m (có đphân chia vị trí thửa đất kèm theo). Trên thửa đất này
Th được sở hữu, sử dụng 01 nhà cấp bốn diện tích 55m
2
; 01 mái tôn trước cửa nhà
cấp bốn din tích 72m
2
; 01 nhà tạm diện tích 17,28m
2
; 01 bể nước và 02 đoạn tường
bao.
Phạm ThTh phải trách nhiệm thanh toán cho ông Đinh Văn H giá trị
phần chênh lệch về i sản 60.000.00 (sáu mươi triệu đồng).
Ông Đinh n H được nhận số tiền chênh lệch về tài sản do Phạm ThTh
trả 60.000.00(sáu mươi triệu đồng).
3. Án phí:
- Ông Đinh n H phải chịu 75.000đ (bảy mươi lăm nghìn đồng) án phí ly
hôn thẩm 50.100.00(năm ơi triệu một trăm nghìn đồng) án phí dân sự
giá ngạch. Được trừ vào số tiền tạm ứng án phí ông H đã nộp 300.000 đồng
theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0003112 ngày 23 tháng 10 năm 2023 của Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Kim Bảng, tỉnh Nam, ông H còn phải nộp tiếp
tiền án p 49.875.000đ (bốn mươi chín triệu tám trăm bảy mươi lăm nghìn
đồng).
- Phạm Thị Th phải chịu 75.000đ (bảy mươi lăm nghìn đồng) án phí ly
hôn thẩm 50.100.00(năm ơi triệu một trăm nghìn đồng) án phí dân sự
giá ngạch. Được trừ vào số tiền tạm ứng án phí Th đã nộp 4.445.000 đồng
theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0000071 ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Kim Bảng, tỉnh Nam, Th còn phải nộp tiếp
tiền án phí là 45.730.000đ (bốn mươi lăm triệu bảy trăm ba ơi nghìn đồng).
Báo cho đương smặt biết quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ
ngày tuyên án; đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự.
10
Đối với trường hợp khoản tiền phải thu nộp vào ngân sách Nhà nước
pháp luật có quy định nghĩa vụ trả lãi; hoặc trường hợp chậm thực hiện nghĩa vụ về
tài sản trong hoặc ngoài hợp đồng khác mà các bên không thỏa thuận về việc trả lãi
thì quyết định kể từ ngày bản án, quyết định hiệu lực pháp luật (đối với các
trường hợp quan thi hành ánquyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc
kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên
phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo
mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự,
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân
sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Hà Nam; THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Kim Bảng;
- Chi cục THADS H. Kim Bảng;
- UBNDĐồng Hóa;
- Các đương sự;
- Lưu HS, VP.
Nguyễn Đức Thạo
11
12
13
14
15
16
17
Tải về
Bản án số 09/2024/HNGĐ-ST Bản án số 09/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 09/2024/HNGĐ-ST Bản án số 09/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất