Bản án số 09/2024/HNGĐ-ST ngày 24/04/2024 của TAND huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 09/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 09/2024/HNGĐ-ST ngày 24/04/2024 của TAND huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Chi Lăng (TAND tỉnh Lạng Sơn)
Số hiệu: 09/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/04/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Về quan hệ hôn nhân
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN C
TỈNH LẠNG SƠN
Bản án số: 09/2024/HNGĐ-ST
Ngày 24-4-2024
V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
và nghĩa vụ phát sinh trong giao
dịch dân sự
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH LẠNG SƠN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trương Thị Hương Giang.
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Trịnh Thị Thuý Hà;
Ông Chu Văn Tiếp.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Minh - Thư Tòa án nhân dân huyện
C, tỉnh Lạng Sơn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện C, tỉnh Lạng Sơn tham gia
phiên toà: Ông Nông Ngọc Hưng, Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 4 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Lạng
n. Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Lạng Sơn xét xthẩm công khai vụ án
Hôn nhân gia đình thụ số: 124/2023/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 12 năm
2023 về việc "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản chung" theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 10/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 3 năm 2024 và
quyết định hoãn phiên toà số 08/2024/QĐST-HNngày 05 tháng 4 năm 2024
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: anh Lưu Đông D, sinh năm 1989; địa chỉ: số A đường Đ,
khu H, thị trấn Đ, huyện C, tỉnh Lạng Sơn; có mặt.
- Bị đơn: chị Nguyễn Thị N, sinh năm 1993; địa chỉ: số A đường Đ, khu H,
thị trấn Đ, huyện C, tỉnh Lạng Sơn; vắng mặt.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ngân hàng thương mại cổ phần
P1; địa chỉ: số G đường L, phường B, quận A, thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp:
1. Ông Chu Ngọc N1, sinh năm 1990 địa chỉ: số D đường B, khối D, phường
V, thành phố L, tỉnh Lạng Sơn; vắng mặt.
2
2. Ông Trương Tuấn H, sinh năm 1996; địa chỉ: số F đường L, phường B,
thành phố H, tỉnh Quảng Ninh ; vắng mặt.
(theo giấy ủy quyền số 190/2023/UQ-OCB ngày 26/12/2023 giấy ủy
quyền số 16/2023/UQ-CT.HĐQT ngày 14/3/2023 của Chủ tịch Hội đồng quản
trị).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên
đơn anh Lưu Đông D trình bày như sau:
Về quan hệ hôn nhân: anh Lưu Đông D và chị Nguyễn Thị N kết hôn trên
sở tự nguyện, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Đ, huyện C, tỉnh
Lạng Sơn vào ngày 04/01/2013. Sau khi kết hôn, vchồng sinh sống làm ăn
tại thị trấn Đ, huyện C, tỉnh Lạng Sơn được 10 năm, đến năm 2023 thì xảy ra mâu
thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, không tiếng nói chung nên
thường xuyên cãi vã, anh cho rằng chị Nguyễn Thị N quan hệ với người đàn
ông khác. Đến tháng 11/2023 thì chị Nguyễn Thị N bỏ nhà đi, thi thoảng có liên
lạc qua điện thoại để hỏi thăm con cái còn hai vợ chồng không hỏi thăm gì nhau.
Nay xác định không thduy trì cuộc sống vợ chồng như vậy được nữa. Do vậy
anh yêu cầu được ly hôn với chị Nguyễn Thị N.
Về con chung: anh u Đông D chị Nguyễn Thị N có 01 con chung
cháu Lưu Thiệu P, sinh ngày 29/12/2016. Hiện tại cháu P đang học lớp 2 trường
tiểu học A thị trấn Đ, huyện C, tỉnh Lạng Sơn, khi ly hôn, anh Lưu Đông D yêu
cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu P không yêu cầu chị
Nguyễn Thị N phải cấp dưỡng nuôi con.
Về nghĩa vụ phát sinh trong giao dịch dân sự: ngày 05/5/2021 vợ chồng anh
chị vay Ngân hàng thương mại cổ phần P1, chi nhánh L số tiền 300.000.000 đồng
(ba trăm triệu đồng), mục đích vay mua xe ô tô. Đã trả được một phần. Hiện nay
còn nợ khoảng 145.000.000 đồng (một trăm bốn mươi lăm triệu đồng). Đối với
khoản vay này hiện vẫn còn trong thời hạn, thực tế anh vẫn trả nợ do vậy khi ly
hôn, anh đề nghị được tiếp tục thực hiện hợp đồng tín dụng đã kết với Ngân
hàng tự nguyện chịu trách nhiệm trả nợ, không yêu cầu chị Nguyễn Thị N phải
cùng trách nhiệm. Đối với các tài sản chung khác, vchồng tự thỏa thuận,
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn chị Nguyễn Thị N trình bày:
Về điều kiện kết hôn, quá trình chung sống ban đầu của hai vợ chồng đúng
như anh Lưu Đông D trình bày. Từ khoảng tháng 11/2023 vợ chồng anh, chị
xảy ra mâu thuẫn, nên chị có đi làm, không nnữa, vợ chồng ly thân từ đó đến
nay. Nay anh Lưu Đông D yêu cầu ly hôn, chị muốn có thêm thời gian suy nghĩ.
3
Về con chung: chanh Lưu Đông D 01 con chung như anh Lưu Đông
D trình bày. Do hiện tại bản thân chị chưa điều kiện để nuôi dưỡng con, mặt
khác muốn để cháu ổn định cuộc sống nên trong trường hợp Tòa án giải quyết vợ
chồng ly hôn, chị đồng ý để anh Lưu Đông D trực tiếp chăm c, nuôi dưỡng,
giáo dục cháu Lưu Thiệu P, chị chỉ mong muốn được đi lại thăm nom con chung.
Về nghĩa vụ phát sinh trong giao dịch dân sự: chị cũng nhất trí tthỏa thuận,
không yêu cầu Tòa án giải quyết. Còn vấn đề nợ ngân hàng, chị cũng đồng ý để
anh Lưu Đông D tự chịu trách nhiệm đối với khoản nợ.
Đại diện hợp pháp của Ngân hàng thương mại cổ phần P1 - ông Chu Ngọc
N1 vắng mặt tại phiên tòa nhưng tại bản tự khai trình bày: ngày 05/5/2021 anh
Lưu Đông D chị Nguyễn Thị N đã hợp đồng tín dụng số
113/2021/HĐTD/OCB-CN với Ngân hàng để vay số tiền 300.000.000 đồng (ba
trăm triệu đồng), mục đích vay mua xe ô tô, có thế chấp bằng chính chiếc xe ô tô
đã mua HUYNDAI KONA 1.6 biển kiểm soát 12A-160.29. Quá trình anh Lưu
Đông D trả được 155.000.000 đồng tiền gốc. Tính đến ngày 26/12/2023 anh Lưu
Đông D và chị Nguyễn Thị N còn nợ 145.000.000 đồng (một trăm bốn mươi lăm
triệu đồng). Do hợp đồng vẫn còn thời hạn, phía anh Lưu Đông D ý kiến với
Ngân hàng là tự chịu trách nhiệm đối với phần nợ còn lại do vậy Ngân hàng đồng
ý tiếp tục thực hiện hợp đồng đã ký kết giữa các bên, tiếp tục sử dụng chiếc xe ô
tô là tài sản đảm bảo cho khoản vay và anh Lưu Đông D sẽ tiếp tục trả nốt số nợ
gốc còn lại của hợp đồng và lãi phát sinh.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến: cề việc tuân theo pháp
luật trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên a tuân thủ đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã chấp
hành đúng các quy định tại các Điều 70, 71 của Bộ luật tố tụng Dân sự. Bị đơn
chưa chấp hành đúng các quy định tại các Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng Dân sự.
Quan điểm giải quyết vụ án:
Về quan hệ hôn nhân: căn cứ khoản 1 Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và
Gia đình. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp yêu cầu khởi kiện của chị Phàn Thi H1,
cho anh Lưu Đông D được ly hôn với chị Nguyễn Thị N.
V con chung: căn cứ Điều 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân Gia đình. Giao
cháu Lưu Thiệu P, sinh ngày 29/12/2016 cho anh Lưu Đông D trực tiếp trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục kể từ khi bản án hiệu lực pháp luật đến
khi cháu đủ 18 tuổi. Chị Nguyễn Thị N có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung,
không ai được cản trở.
Về yêu cầu cấp dưỡng nuôi con: Anh Lưu Đông D không yêu cầu nên không
xem xét giải quyết.
4
Về nghĩa vụ phát sinh trong giao dịch dân sự: anh Lưu Đông D nghĩa vụ
tiếp tục thực hiện hợp đồng tín dụng số 113/2021/HĐTD/OCB-CN ngày
05/5/2021 đã kết với Ngân hàng TMCP P1 (OCB) tự chịu trách nhiệm trả
nợ đối với khoản vay này.
Về án phí: nguyên đơn anh Lưu Đông D phải chịu 300.000 đồng án phí dân
sự sơ thẩm.
Tài liệu chứng cứ do nguyên đơn anh Lưu Đông D cung cấp gồm có: đơn
khởi kiện; căn cước công dân của anh D, chị N; giấy chứng nhận kết hôn; giấy
khai sinh của con chung; xác nhận thông tin về cư trú; bản tự khai.
Tài liệu chứng cứ do bị đơn chị Nguyễn Thị N cung cấp gồm có: Bản tự
khai.
Tài liệu do Ngân hàng cung cấp gồm: hợp đồng tín dụng, các giấy uỷ
quyền, căn cước công dân, bản tự khai.
Tòa án đã mở phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ hòa giải theo quy định của pháp luật tuy nhiên các bên không thống nhất,
thỏa thuận được với nhau về toàn bộ nội dung vụ án nên Tòa án đã tiến hành đưa
vụ án ra xét xử theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ vụ án đã được xem
xét, thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: bị đơn chị Nguyễn Thị N đã được Tòa án triệu tập
nhưng vắng mặt không do, người đại diện hợp pháp của Ngân hàng thương mại
cổ phần P1 đơn xin vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228
của Bộ luật Ttụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án theo quy định của pháp
luật.
[2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án và quan hệ tranh chấp: nguyên đơn anh
Lưu Đông D khởi kiện về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản chung.
Bị đơn chị Nguyễn Thị N hộ khẩu thường trú tại khu H, thị trấn Đ, huyện C,
tỉnh Lạng Sơn, thời gian gần đây chị không trú thường xuyên địa phương
nhưng không khai báo tạm vắng, quá trình giải quyết chị vẫn đến Toà để hgiải
không thông tin về địa chỉ nào khác. Do đó Tòa án nhân dân huyện C thụ
lý, giải quyết vụ án đúng thẩm quyền và xác định quan hệ tranh chấp cần giải
quyết “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con và nghĩa vụ phát sinh trong giao dịch dân
sự” phù hợp với quy định tại khoản 1, 8 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm
a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
5
[3] Về quan hệ hôn nhân: anh Lưu Đông D chị Nguyễn Thị N kết hôn
trên sở tự nguyện, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp theo quy
định nên cuộc hôn nhân này hợp pháp. Tuy nhiên cuộc sống chung đã xảy ra
mâu thuẫn, nguyên nhân là do hai vợ chồng không có tiếng nói chung, vợ chồng
không còn cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình, không thực
hiện đúng tình nghĩa vợ chồng như quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Hôn nhân
và Gia đình năm 2014, anh chị đã ly thân từ tháng 11/2023 đến nay, chị Nguyễn
Thị N đề nghị thêm thời gian để suy nghĩ tuy nhiên từ tháng 12/2023 chị không
đến Toà đgiải quyết vụ việc, không đưa ra được phương án hằn gắn tình cảm do
vậy yêu cầu ly hôn của anh Lưu Đông D có cơ sở cần được chấp nhận, yêu cầu
đoàn tụ của chị N là không có cơ sở.
[4] Về con chung: anh Lưu Đông D và chị Nguyễn Thị N có 01 con chung
là cháu Lưu Thiệu P, sinh ngày 29/12/2016. Quá trình giải quyết vụ án, anh Lưu
Đông D chị Nguyễn Thị N đều thống nhất ý kiến về việc nếu trong trường hợp
ly hôn, anh Lưu Đông D sẽ người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
cháu Lưu Thiệu P. Tại phiên toà hôm nay, chị Nguyễn Thị N vắng mặt, Hội đồng
xét xxét thấy yêu cầu của anh Lưu Đông D vviệc trực tiếp nuôi dưỡng con
chung sau khi ly hôn sở, phù hợp với nguyện vọng của cháu Lưu Thiệu P
nên được chấp nhận.
[5] Về cấp dưỡng nuôi con: quá trình giải quyết ván, anh Lưu Đông D
không yêu cầu chị Nguyễn Thị N phải cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn nên Hội
đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[6] Về nghĩa vụ phát sinh trong giao dịch dân sự: Ngày 05/5/2021 anh Lưu
Đông D và chị Nguyễn Thị N có vay của Ngân hàng thương mại cổ phần P1, chi
nhánh L số tiền 300.000.000 đồng (ba trăm triệu đồng), mục đích mua xe ô tô,
thời hạn vay là 60 tháng kể từ ngày giải ngân đầu tiên, có thế chấp bằng tài sản là
chiếc xe ô tô HUYNDAI KONA 1.6 biển kiểm soát 12A-160.29. Anh Lưu Đông
D trả được 155.000.000 đồng tiền gốc, hiện nay còn n145.000.000 đồng tiền
gốc và lãi phát sinh theo hợp đồng. Đối với khoản vay này, do thời hạn hợp đồng
vẫn còn, quá trình giải quyết anh Lưu Đông D ý kiến được tiếp tục thực hiện
hợp đồng tchịu trách nhiệm đối với số nợ gốc còn lại lãi phát sinh, xét
thấy ý kiến của nguyên đơn anh Lưu Đông D đưa ra là hoàn toàn tự nguyện, phù
hợp với các quy định của pháp luật, bên phía Ngân hàng chị Nguyễn Thị N
cũng đồng ý nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của anh Lưu Đông D.
[7] Về án phí: nguyên đơn anh Lưu Đông D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm
theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều
27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
6
Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí, lệ phí Tòa
án.
[8] Quan điểm, đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa phù hợp về nội dung
của vụ án và án phí là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử.
[9] Về quyền kháng cáo: các đương scó quyền kháng cáo bản án theo quy
định tại các Điều 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228; các Điều 266, 271;
khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 19, khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều
56, Điều 57, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 24 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức
thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
1. Về quan hhôn nhân: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Lưu Đông
D. Xử cho anh Lưu Đông D được ly hôn với chị Nguyễn Thị N.
2. Về con chung: anh Lưu Đông D được quyền trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Lưu Thiệu P, sinh ngày 29/12/2016 kể từ khi bản
án có hiệu lực pháp luật đến khi cháu Lưu Thiệu P đủ 18 tuổi. Chị Nguyễn Thị N
có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở.
3. Về cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn: chị Nguyễn Thị N không phải cấp
dưỡng nuôi con do anh Lưu Đông D không yêu cầu.
4. Về nghĩa vụ phát sinh trong giao dịch dân sự: anh Lưu Đông D tự chịu
trách nhiệm đối với số nợ gốc còn lại và lãi phát sinh cho Ngân hàng thương mại
cổ phần P1 theo như Hợp đồng tín dụng số 113/2021/HĐTD/OCB-CN ngày
05/5/2021 đã kết. Chị Nguyễn Thị N không phải chịu trách nhiệm đối với
khoản vay này.
Trường hợp phát sinh tranh chấp các đương sự có quyền khởi kiện yêu cầu
Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
5. Về án phí: anh Lưu Đông D phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng)
án phí dân sự sơ thẩm. Xác nhận anh Lưu Đông D đã nộp 300.000 đồng (ba trăm
nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0005560 ngày 07
tháng 12 năm 2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Lạng Sơn.
7
6. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn anh Lưu Đông D có mặt quyền kháng
cáo bản ản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn chị Nguyễn Thị N,
người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ngân hàng thương mại cổ phần P1 vắng
mặt quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ
nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lạng Sơn;
- VKSND huyện C, tỉnh Lạng Sơn;
- CCTHA DS huyện C, tỉnh Lạng Sơn;
- UBND TT Đồng Mỏ, huyện C, tỉnh Lạng Sơn;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(ĐÃ KÝ)
Trương Thị Hương Giang
Tải về
Bản án số 09/2024/HNGĐ-ST Bản án số 09/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 09/2024/HNGĐ-ST Bản án số 09/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất