Bản án số 08/2025/LĐ-ST ngày 19/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 18 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 08/2025/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 08/2025/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 08/2025/LĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 08/2025/LĐ-ST ngày 19/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 18 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 18 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh |
| Số hiệu: | 08/2025/LĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 19/08/2025 |
| Lĩnh vực: | Lao động |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | ông Lê Văn Định khởi kiện yêu cầu Công ty đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian 26 tháng còn nợ |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 18
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 08/2025/LĐ-ST
Ngày: 19-8-2025
V/v tranh chấp về bảo hiểm xã hội
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 18 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lại Thị Ngọc Bích
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Đỗ Minh Tùng;
2. Ông Lê Thành Tâm.
- Thư ký phiên tòa: Bà Đặng Thị Nga - Thư ký Tòa án nhân dân Khu vực
18 - Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Khu vực 18-Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Trung - Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 8 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 18 - Thành
phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án lao động thụ lý số
45/2025/TLST-LĐ ngày 27/5/2025 về tranh chấp về hợp đồng lao động và huỷ
kết quả đóng bảo hiểm xã hội theo Quyết Định đưa vụ án ra xét xử số:
64/2025/QĐXXST-LĐ ngày 25 tháng 7 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Lê Văn Đ, sinh năm 1986; địa chỉ: Tổ 20, khu phố 4,
phường Phường MP, thành phố BC tỉnh Bình Dương (nay là phường BC, Thành phố
Hồ Chí Minh). Vắng mặt, đồng thời có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Bị đơn: Công ty TNHH BNP; địa chỉ: Lô D4, A2, CN đường DE1B, Khu
công nghiệp Mỹ Phước 3, phường TH, thành phố BC, tỉnh Bình Dương (nay là
phường TH, Thành phố Hồ Chí Minh).
Người đại diện theo uỷ quyền: Bà Nguyễn Thanh T, sinh năm 1988; địa chỉ:
Khu phố 1, phường TĐ, thành phố BC, tỉnh Bình Dương (nay là phường Hòa Lợi,
Thành phố Hồ Chí Minh). vắng mặt, đồng thời có yêu cầu xét xử vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ có liên quan: Bảo hiểm xã hội thành phố Bến
Cát, tỉnh Bình Dương (nay là Bảo hiểm xã hội Cơ sở Bến Cát), thuộc Bảo hiểm xã
hội Khu vực XXVII; địa chỉ: Quốc lộ 13, phường BC, Thành phố Hồ Chí Minh.
Vắng mặt, đồng thời yêu cầu giải quyết vắng mặt.
2
NỘI DUNG VỤÁN:
1. Trong Đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình tham gia tố tụng, nguyên
đơn ông Lê Văn Đ trình bày:
Ông Đ bắt đầu làm việc tại Công ty TNHH BNP từ đầu năm 2018 và bắt
đầu ký hợp đồng lao động chính thức từ tháng 8/2018 cho đến tháng 4/2025 thì
nghỉ việc. Vị trí công việc của ông Đ tại Công ty là Công nhân máy bồi, mức
lương được điều chỉnh qua từng thời kỳ. Quá trình làm việc tại Công ty cho đến
tháng 02/2023 thì Công ty đã tham gia đóng, trích đóng các khoản bảo hiểm cho
ông Đ theo đúng quy định pháp luật. Tuy nhiên từ tháng 3/2023 cho đến khi ông
Đ nghỉ việc là tháng hết tháng 4/2025 thì Công ty vẫn chưa đóng bất kỳ khoản
tiền bảo hiểm nào cho ông Đ (ông Đ biết được sự việc này khi yêu cầu Công ty
chốt sổ bảo hiểm để được hưởng chế độ bảo hiểm theo quy định của nhà nước).
Do đó, nay ông Đ khởi kiện yêu cầu Công ty phải đóng, nộp đầy đủ các khoản
bảo hiểm cho ông Đ từ tháng 3/2023 cho đến hết tháng 4/2025, mức lương làm
căn cứ đóng bảo hiểm qua từng khoảng thời gian như sau:
Từ tháng 3/2023 đến tháng 10/2023 đóng trên mức lương: 6.760.000 đồng;
Từ tháng 11/2023 đến tháng 7/2024 đóng trên mức lương 6.810.000 đồng;
Từ tháng 8/2024 đến tháng 4/2025 đóng trên mức lương 7.090.000 đồng.
Tỉ lệ Công ty phải đóng cho ông Đ là 100% nghĩa vụ của cả người lao
động và người sử dụng lao động phải nộp theo quy định. Vì thời gian này lương
thực tế ông Đ nhận từ Công ty là sau khi đã bị khấu trừ các khoản phí bảo hiểm
phải đóng.
Theo ông Đ thì tổng số tiền bảo hiểm mà Công ty còn nợ, phải đóng cho
ông Đ là 57.337.600 đồng.
Đối với nghĩa vụ của Công ty về thanh toán tiền lãi cho cơ quan bảo hiểm
do chậm đóng bảo hiểm thì ông Đ không có yêu cầu, không có ý kiến. Đề nghị
Tòa án xem xét theo quy định.
2. Quá trình giải quyết vụ án, người đại diện hợp pháp của bị đơn Công ty
TNHH BNP là bà Nguyễn Thanh T trình bày:
Công ty thừa nhận về thời gian, quá trình người lao động tên Lê Văn Đ đã
làm việc tại Công ty TNHH BNP, được Công ty ký hợp đồng chính thức và tham
gia đóng, trích từ lương đóng các khoản bảo hiểm xã hội từ tháng 5/2028, đến
cuối tháng 4/2025 thì ông Đ đã nghỉ việc tại Công ty. Đến đầu năm 2023 do công
việc hoạt động, sản xuất kinh doanh của Công ty gặp nhiều khó khăn nên Công ty
đã chậm đóng các khoản bảo hiểm xã hội của người lao động trong có ông Lê
Văn Đ. Cụ thể Công ty đã chậm đóng bảo hiểm cho ông Đ từ tháng 3/2023 cho
đến khi chấm dứt Hợp đồng lao động là tháng 4/2025. Trong khoảng thời gian
chậm đóng thì Công ty thừa nhận đã có khấu trừ từ tiền lương của ông Đ các
khoản bảo hiểm mà ông Đ phải nộp với tư cách người lao động (10,5% mức
lương làm căn cứ đóng/tháng), nghĩa vụ đóng của Công ty là 21,5% trên mức
lương đóng của người lao động.

3
Mức lương làm căn cứ đóng các khoản bảo hiểm, nghĩa vụ đóng trong thời
gian Công ty chậm đóng:
Thời
gian bắt
đầu
Thời
gian kết
thúc
Mức lương
Số
tháng
chậm
đóng
Người lao
động
(10,5%)
Người sử
dụng lao
động
(21,5%)
Số tiền chậm
đóng
3/2023
10/2023
6.760.000đ
8
709.800đ
1.453.400đ
17.305.600 đ
11/2023
7/2024
6.810.000đ
9
715.050đ
1.464.150đ
19.612.800đ
8/2024
4/2025
7.090.000đ
9
744.450đ
1.524.350đ
20.419.200đ
26
57.337.600đ
Như vậy tổng số thời gian Công ty chậm đóng các khoản bảo hiểm cho ông
Đ là 26 tháng; tổng số tiền chậm đóng là 57.337.600 đồng.
Nay ông Lê Văn Đ khởi kiện Công ty đóng các khoản bảo hiểm còn nợ thì
Công ty xin đóng để cho ông Đ được chốt sổ Bảo hiểm xã hội theo quy định.
Đối với ý kiến của Bảo hiểm xã hội liên quan đến những người lao động
khác thì Công ty có ý kiến như sau: Hiện tại Công ty chỉ nhận được Thông báo
đối với yêu cầu khởi kiện của ông Lê Văn Đ nên Công ty chỉ có ý kiến đối với
người lao động là Lê Văn Đ, đối với những trường hợp người lao động khác thì
Công ty không có ý kiến cho đến khi có yêu cầu của những người lao động này.
Đối với tiền lãi do chậm đóng các khoản bảo hiểm xã hội của ông Đ thì
Công ty tự nguyện sẽ chịu theo đúng quy định của Bảo hiểm xã hội
3. Tại Văn bản số 39/CV-BHXH ngày 06/6/2025 và Văn bản số 106/CV-
BHXH đề ngày 26/6/2025, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là Bảo hiểm xã
hội thành phố Bến Cát (nay là Bảo hiểm xã hội cơ sở Bến Cát) trình bày:
Công ty TNHH BNP có tham gia Bảo hiểm xã hội cho người lao động tên
Lê Văn Đ, sinh ngày 01/01/1986; Số CCCD: 087086011367 từ tháng 5/2018 đến
tháng 4/2025 như đại diện hợp pháp của bị đơn, nguyên đơn đã trình bày. Bảo
hiểm xã hội không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của ông Lê Văn Đ và đề
nghị Tòa án xem xét giải quyết theo quy định pháp luật.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 18-
Thành phố Hồ Chí Minh có ý kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Việc thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ là
đúng theo quy định, những người tiến hành tố tụng và các đương sự đã tuân thủ
đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Qua xem xét các chứng cứ, tài liệu có
trong hồ sơ, xét thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn có cơ sở, đề nghị Hội
đồng xét xử xem xét chấp nhận.
4
NHẬN Đ CỦA TÒA ÁN:
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận Đ như sau:
[1] Về sự vắng mặt của các đương sự: Các đương sự đều có đơn đề nghị xét
xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt tất cả các đương sự.
[2] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và ý kiến của bị đơn, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đều xác Đ giữa
nguyên đơn, bị đơn có xác lập quan hệ lao động từ tháng 5/2018 đến tháng
4/2025. Vị trí công việc của nguyên đơn là Công nhân máy bồi, mức lương thay
đổi theo thời gian, mức lương làm căn cứ đóng bảo hiểm cũng thay đổi theo mức
lương. Theo nguyên đơn thì bị đơn đã không đóng bảo hiểm xã hội cho ông Lê
Văn Đ bắt đầu từ tháng 3/2023 cho đến tháng 4/2025, tổng cộng là 26 tháng do
đó sau khi nghỉ việc nguyên đơn đã không thể thực hiện việc chốt sổ bảo hiểm xã
hội và hưởng các chế độ theo quy định. Người đại diện hợp pháp của bị đơn cũng
thừa nhận không tham gia đóng, trích đóng bảo hiểm cho người lao động tên Lê
Văn Đ trong thời gian như nguyên đơn trình bày.
Xét thấy mức lương làm căn cứ đóng bảo hiểm theo nguyên đơn yêu cầu và
theo sự thừa nhận của bị đơn phù hợp với thông tin do Bảo hiểm xã hội Bến Cát
cung cấp về mức tham gia bảo hiểm của bị đơn cho nguyên đơn đã đăng ký với
cơ quan Bảo hiểm xã hội nên có cơ sở để chấp nhận mức lương làm căn cứ đóng
bảo hiểm cho nguyên đơn như sau:
Từ tháng 3/2023 đến tháng 10/2023 đóng trên mức lương: 6.760.000 đồng;
Từ tháng 11/2023 đến tháng 7/2024 đóng trên mức lương 6.810.000 đồng;
Từ tháng 8/2024 đến tháng 4/2025 đóng trên mức lương 7.090.000 đồng.
Đối với thời gian chậm đóng bảo hiểm xã hội: Quá trình giải quyết vụ án,
Tòa án đã có văn bản đề nghị bảo hiểm xã hội thành phố Bến Cát cung cấp cho
Tòa án biết về số tiền cụ thể mà bị đơn đang nợ chưa đóng cho người lao động Lê
Văn Đ, tuy nhiên Bảo hiểm xã hội đã không cung cấp thông tin mà chỉ xác Đ
“ông Lê Văn Đ chưa được bảo lưu sổ BHXH”. Theo trình bày của nguyên đơn
cũng như sự thừa nhận của bị đơn thì bị đơn đã chậm đóng bảo hiểm xã hội cho
nguyên đơn từ tháng 3/2023 cho đến khi nguyên đơn nghỉ việc tại Công ty (bị
đơn) là tháng 4/2024, tổng cộng là 26 tháng. Cũng theo thừa nhận của bị đơn thì
trong khoảng thời gian chậm đóng này, phía bị đơn vẫn khấu trừ tiền bảo hiểm xã
hội (nghĩa vụ đóng của người lao động=10,5% mức thu nhập đóng bảo hiểm) vào
tiền lương của nguyên đơn và chưa nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Như vậy
hành vi của bị đơn đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của nguyên đơn là
người lao động, nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn đóng toàn bộ số tiền bảo
hiểm xã hội (nghĩa vụ của cả người lao động và người sử dụng lao động) là có
căn cứ chấp nhận.

5
Đối với số tiền cụ thể mà bị đơn chậm đóng bảo hiểm cho ông Đ như sau:
Thời
gian bắt
đầu
Thời
gian kết
thúc
Mức lương
Số
tháng
chậm
đóng
Người lao
động
(10,5%)
Người sử
dụng lao
động
(21,5%)
Số tiền chậm
đóng
3/2023
10/2023
6.760.000đ
8
709.800đ
1.453.400đ
17.305.600 đ
11/2023
7/2024
6.810.000đ
9
715.050đ
1.464.150đ
19.612.800đ
8/2024
4/2025
7.090.000đ
9
744.450đ
1.524.350đ
20.419.200đ
26
57.337.600đ
Do đó, việc nguyên đơn ông Lê Văn Đ khởi kiện yêu cầu bị đơn Công ty
TNHH BNP đóng bảo hiểm xã hội cho ông Lê Văn Đ trong khoảng thời gian 26
tháng, từ tháng 3/2023 đến hết tháng 4/2025 là 57.337.600 đồng là có cơ sở, đúng
quy định pháp luật.
[3] Đối với ý kiến của Bảo hiểm xã hội thành phố Bến Cát (nay là Bảo hiểm
xã hội cơ sở Bến Cát) nêu tại Văn bản số 106/CV-BHXH ngày 26/6/2025 về việc
đề nghị Tòa án làm việc với người đại diện theo pháp luật của bị đơn đối với tất
cả người lao động mà bị đơn đang nợ tiềm bảo hiểm là không có căn cứ nên Tòa
án không xem xét.
[4] Đối với tiền lãi do chậm đóng tiền bảo hiểm của người sử dụng lao động:
Quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông Lê Văn Đ không yêu cầu bị đơn thanh
toán tiền lãi do chậm đóng bảo hiểm, Bảo hiểm xã hội Bến Cát cũng không đưa
ra yêu cầu bị đơn phải thanh toán số tiền lãi nào do việc chậm đóng bảo hiểm xã
hội cho ôn Lê Văn Đ của Công ty do đó Tòa án không xem xét giải quyết về một
số tiền lãi cụ thể nào. Tuy nhiên theo quy định tại khoản 3 Điều 122 Luật Bảo
hiểm xã hội có quy định "...Người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 của Luật này từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc
phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp
luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội
bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng..." và tại
Điều 37 Quyết Định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/7/2017 của B ban hành quy trình
thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN; quản lý số BHXH, thẻ BHYT quy
định cách tính lãi chậm đóng cụ thể như sau: " ...Đơn vị chậm đóng BHXH bắt
buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN từ 30 ngày trở lên thì phải đóng số tiền lãi
tính trên số tiền BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN chưa đóng...".
Mặt khác đại diện hợp pháp của bị đơn có ý kiến về việc tự nguyện chịu tiền lãi
suất do chậm đóng bảo hiểm cho ông Đ theo quy định. Do đó về nghĩa vụ chịu
tiền lãi do chậm đóng bảo hiểm xã hội sẽ được thực hiện theo quy định trên.
[5]. Xét lời đề nghị của Viện kiểm sát là có căn cứ, nên được HĐXX chấp
nhận.

6
[6]. Từ những phân tích nêu trên có căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn ông Lê Văn Đ.
[7].Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải
chịu án phí lao động sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 32, điểm c khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, Điều Điều 147, Điều 227, Điều 239 Điều 235, Điều 238, Điều 244, Điều
266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Căn cứ Điều 48 Bộ luật Lao động;
Căn cứ vào Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 21, Điều 85, Điều 86 và khoản
2 Điều 89, khoản 3 Điều 122 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
Căn cứ vào Điều 6, Điều 12 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Lê Văn Đ đối với bị
đơn Công ty TNHH BNP về việc tranh chấp bảo hiểm xã hội
Buộc Công ty TNHH BNP có nghĩa vụ phải tiếp tục đóng bảo hiểm cho ông
Lê Văn Đ trong khoảng thời gian từ tháng 3/2023 đến tháng 4/2025 là 26 tháng
với tổng số tiền 57.337.600 đồng (tương ứng nghĩa vụ của cả người lao động và
người sử dụng lao động).
Ngoài ra Công ty TNHH BNP còn phải chịu mức lãi suất trên số tiền chậm
đóng tiền bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
2. Về án phí lao động sơ thẩm: Công ty TNHH BNP có nghĩa vụ phải nộp số
tiền 1.720.128 đồng.
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo Bản án
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yết
theo quy định.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 482 của Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015 và Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã được
sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7,
7a, 7b và 9 của Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm
2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật
Thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014
Nơi nhận:
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA

7
- TAND TP. Hồ Chí Minh;
- VKSND TP.Hồ Chí Minh;
- VKSND Khu vực 18;
- THADS TP.Hồ Chí Minh;
- Các đương sự;
- Lưu: HSVA, VT.
Lại Thị Ngọc Bích

8
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Lê Thành Tâm Đỗ Minh Tùng
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lại Thị Ngọc Bích
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 26/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 15/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm