Bản án số 08/2025/KDTM-ST ngày 23/04/2025 của TAND huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 08/2025/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 08/2025/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 08/2025/KDTM-ST
Tên Bản án: | Bản án số 08/2025/KDTM-ST ngày 23/04/2025 của TAND huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Châu Đức (TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu) |
Số hiệu: | 08/2025/KDTM-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 23/04/2025 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ngân hàng khởi kiện yêu cầu ông C, bà L có nghĩa vụ trả số tiền vay còn thiếu theo Hợp đồng tín dụng đã ký |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU ĐỨC
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Bản án số: 08/2025/KDTM-ST
Ngày: 23-4-2025
“V/v Tranh chấp Hợp đồng tín dụng”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU ĐỨC, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Thanh Nga.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lê Ngọc Phi.
2. Ông Bùi Huy Xuân.
- Thư ký phiên tòa: Bà Ngô Thị Hiệp - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu tham gia phiên tòa: Bà Lê Thị Ngọc Bích - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 4 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Đức
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 121/2024/TLST-DS ngày 04 tháng 4
năm 2024 về “Tranh chấp về Hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 22/2025/QĐXXST-DS ngày 10 tháng 3 năm 2025, Quyết định hoãn
phiên tòa số 29/2025/QĐST-DS ngày 31 tháng 3 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng A.
Địa chỉ: Tầng 08 Tòa nhà A, số B, phường C, Quận D, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Cảnh A, chức danh: Chủ tịch
Hội đồng Quản trị. (vắng mặt)
Người đại diện theo ủy quyền: Công ty TNHH Một thành viên Quản lý nợ
và khai thác tài sản - Ngân hàng A.
Địa chỉ: Tòa nhà A, phường B, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.

2
Theo Hợp đồng ủy quyền số 04/2024/HĐUQ/EIB-AMC ngày 18-7-2024
của Ngân hàng A.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Trần Minh T, chức danh: Chủ tịch
Công ty TNHH Một thành viên Quản lý nợ và khai thác tài sản - Ngân hàng A.
(vắng mặt)
Người đại diện theo ủy quyền: Bà Văn Thái Bảo Nh, chức danh: Tổng giám
đốc Công ty TNHH Một thành viên Quản lý nợ và khai thác tài sản - Ngân hàng
A. (vắng mặt)
Theo Giấy ủy quyền số 02/2025/EIB/UQ-CT ngày 15-01-2025 của Chủ tịch
Công ty TNHH Một thành viên Quản lý nợ và khai thác tài sản - Ngân hàng A.
Người đại diện theo ủy quyền lại: Ông Tôn Thất Mạnh T, chức danh: Nhân
viên phòng Quản lý và Thu hồi nợ Công ty TNHH Một thành viên Quản lý nợ
và khai thác tài sản - Ngân hàng A. (có mặt)
Địa chỉ: Công ty TNHH Một thành viên Quản lý nợ và khai thác tài sản -
Ngân hàng A.
Theo Giấy ủy quyền số 201/2025/UQ-EIB AMC ngày 03-3-2025 của Tổng
Giám đốc Công ty TNHH Một thành viên Quản lý nợ và khai thác tài sản - Ngân
hàng A.
Bị đơn: Ông Nguyễn Văn C, sinh năm 1985 và bà Nguyễn Thị Mỹ L, sinh
năm 1986. (vắng mặt)
Địa chỉ: Ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết, xét xử vụ án, nguyên
đơn Ngân hàng A do ông Tôn Thất Mạnh T là người đại diện theo ủy quyền,
trình bày:
Ngày 03-8-2022, Ngân hàng A và vợ chồng ông Nguyễn Văn C, bà
Nguyễn Thị Mỹ L đã ký Hợp đồng tín dụng số 1831LAV220067508 và Khế ước
nhận nợ số 1831LDS230000404 ngày 28-7-2023 để vay tiền số tiền
1.350.000.000 đồng (Một tỷ ba trăm năm mươi triệu đồng); mục đích vay để bổ
sung vốn kinh doanh mua bán đồ điện gia dụng; thời hạn vay 12 tháng, kể từ
ngày 28-7-2023 đến ngày 28-7-2024; lãi suất vay cho vay 12%/01 năm, lãi suất
cho vay được cố định trong 03 tháng, sau đó được điều chỉnh định lỳ 03
tháng/01 lần; lãi suất quá hạn 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm
chuyển nợ quá hạn; lãi suất phạt (tính trên số tiền lãi chậm trả) 10%/01 năm;
thời hạn trả nợ: Nợ gốc trả một lần vào ngày 28-7-2024, nợ lãi trả vào ngày 10
hàng tháng.

3
Từ sau khi vay và được giải ngân cho đến ngày 23-4-2025 ông C, bà L đã
thanh toán được cho Ngân hàng số tiền lãi trong hạn 28.078 đồng (Hai mươi tám
ngàn không trăm bảy mươi tám đồng).
Tính đến ngày 23-4-2025, ông C, bà L còn nợ Ngân hàng A tổng số tiền
1.642.662.211 đồng (Một tỷ sáu trăm bốn mươi hai triệu sáu trăm sáu mươi hai
ngàn hai trăm mười một đồng), trong đó: Tiền nợ gốc 1.350.000.000 đồng (Một
tỷ ba trăm năm mươi triệu đồng), tiền nợ lãi trong hạn 102.497.950 đồng (Một
trăm linh hai triệu bốn trăm chín mươi bảy ngàn chín trăm năm mươi đồng), tiền
nợ lãi quá hạn 179.753.425 đồng (Một trăm bảy mươi chín triệu bảy trăm năm
mươi ba ngàn bốn trăm hai mươi lăm đồng), tiền lãi phạt 10.410.836 đồng
(Mười triệu bốn trăm mười ngàn tám trăm ba mươi sáu đồng). Cụ thể:
Về lãi trong hạn: Tính từ ngày 10-12-2023 đến ngày 27-7-2024 là 231
ngày nên tiền lãi trong hạn = (Dư nợ gốc trong hạn x Lãi suất trong hạn: 365
ngày) x 231 ngày = 102.526.028 đồng (Một trăm linh hai triệu năm trăm hai
mươi sáu ngàn không trăm hai mươi tám đồng), đã trả được 28.078 đồng (Hai
mươi tám ngàn không trăm bảy mươi tám đồng) nên còn lại 102.497.950 đồng
(Một trăm linh hai triệu bốn trăm chín mươi bảy ngàn chín trăm năm mươi
đồng).
Về lãi quá hạn gốc: Tính từ ngày 28-7-2024 là ngày ông C, bà L bắt đầu
quá hạn gốc, đến ngày 23-4-2025 là 270 ngày nên tiền lãi quá hạn gốc = (Dư nợ
gốc quá hạn x Lãi suất quá hạn: 365 ngày) x 270 ngày = 179.753.425 đồng (Một
trăm bảy mươi chín triệu bảy trăm năm mươi ba ngàn bốn trăm hai mươi lăm
đồng).
Về lãi phạt (lãi chậm trả lãi): Tính từ ngày 10-01-2024 là ngày ông C, bà
L bắt đầu quá hạn lãi, đến ngày 23-4-2025 là 409 ngày nên tiền lãi phạt = ( Tiền
lãi trong hạn x 10%: 365 ngày) x 409 ngày = 10.410.836 đồng (Mười triệu bốn
trăm mười ngàn tám trăm ba mươi sáu đồng).
Ngoài ra, ông C còn có Giấy Đề nghị phát hành kiêm Hợp đồng sử dụng
thẻ tín dụng Quốc tế. Theo đó, ngày 20-9-2022, Ngân hàng đã phát hành thẻ
tín dụng cho ông C với hạn mức tín dụng là 20.000.000 đồng (Hai mươi triệu
đồng), loại thẻ: Visa Master Card/JCB Gold; hình thức đảm bảo: Tín chấp;
thời hạn hiệu lực thẻ: 02 năm; mục đích: Vay tiêu dùng cá nhân, lãi suất vay
theo quy định của Ngân hàng trong từng thời kỳ.
Quá trình sử dụng thẻ tín dụng, ông C đã thực hiện giao dịch với tổng số
tiền đã giao dịch trong kỳ là 22.477.000 đồng (Hai mươi hai triệu bốn trăm bảy
mươi bảy ngàn đồng). Do ông C đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nợ thẻ tín dụng
nên từ tháng 11/2023, Ngân hàng đã khóa thẻ tín dụng này. Tính đến tháng
4
01/2024, ông C đã thanh toán được cho Ngân hàng số tiền 11.159.979 đồng
(Mười một triệu một trăm năm mươi chín ngàn chín trăm bảy mươi chín đồng)
nên số tiền ông C còn thiếu đến ngày 23-4-2025 là 43.657.008 đồng (Bốn mươi ba
triệu sáu trăm năm mươi bảy ngàn không trăm linh tám đồng), trong đó: Tiền nợ
gốc 17.546.055 đồng (Mười bảy triệu năm trăm bốn mươi sáu ngàn không trăm
năm mươi lăm đồng), phí vượt hạn mức 1.341.048 đồng (Một triệu ba trăm bốn
mươi mốt ngàn không trăm bốn mươi tám đồng), phí trễ hạn 12.711.309 đồng
(Mười hai triệu bảy trăm mười một ngàn ba trăm linh chín đồng), tiền nợ lãi
12.058.596 đồng (Mười hai triệu không trăm năm mươi tám ngàn năm trăm chín
mươi sáu đồng).
Để đảm bảo cho khoản vay trên, ông C, bà L có thế chấp tài sản là quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với thửa đất số 713, có diện tích
505,5m
2
, tờ bản đồ số 148, tọa lạc tại thị trấn A, huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu; đất đã được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất số DE 919910 ngày 24-6-2022 cho ông C, bà L; theo Hợp đồng thế chấp
quyền sử dụng đất số 194/KHCN 30-4/BĐTS/22 ngày 03-8-2022 đã được Văn
phòng Công chứng A, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu công chứng ngày 03-8-2022 và
đăng ký thế chấp tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký Đất đai huyện C, tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu theo chứng nhận của cơ quan đăng ký ngày 04-8-2022.
Nay, Ngân hàng yêu cầu ông C, bà L phải thanh toán cho Ngân hàng số
tiền vay còn thiếu tính đến ngày 23-4-2205 là 1.686.319.219 đồng (Một tỷ sáu
trăm tám mươi sáu triệu ba trăm mười chín ngàn hai trăm mười chín đồng), cụ
thể:
Theo Hợp đồng tín dụng là 1.642.662.211 đồng (Một tỷ sáu trăm bốn
mươi hai triệu sáu trăm sáu mươi hai ngàn hai trăm mười một đồng), trong đó:
Tiền nợ gốc 1.350.000.000 đồng (Một tỷ ba trăm năm mươi triệu đồng), tiền nợ
lãi trong hạn 102.497.950 đồng (Một trăm linh hai triệu bốn trăm chín mươi
bảy ngàn chín trăm năm mươi đồng), tiền nợ lãi quá hạn 179.753.425 đồng
(Một trăm bảy mươi chín triệu bảy trăm năm mươi ba ngàn bốn trăm hai mươi
lăm đồng), tiền lãi chậm trả 10.410.836 đồng (Mười triệu bốn trăm mười ngàn
tám trăm ba mươi sáu đồng).
Theo thẻ tín dụng là 43.657.008 đồng (Bốn mươi ba triệu sáu trăm năm
mươi bảy ngàn không trăm linh tám đồng), trong đó: Tiền nợ gốc 17.546.055
đồng (Mười bảy triệu năm trăm bốn mươi sáu ngàn không trăm năm mươi lăm
đồng), phí vượt hạn mức 1.341.048 đồng (Một triệu ba trăm bốn mươi mốt ngàn
không trăm bốn mươi tám đồng), phí trễ hạn 12.711.309 đồng (Mười hai triệu bảy
5
trăm mười một ngàn ba trăm linh chín đồng), tiền nợ lãi 12.058.596 đồng (Mười
hai triệu không trăm năm mươi tám ngàn năm trăm chín mươi sáu đồng).
Và phải trả tiền lãi phát sinh tiếp theo tính từ ngày 24-4-2025 theo mức lãi
suất quy định tại Hợp đồng tín dụng và thẻ tín dụng với Ngân hàng cho đến khi
trả hết nợ.
Trường hợp ông C, bà L không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ
số tiền trên thì Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phát mại tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất đã thế chấp để thu hồi nợ.
Trường hợp tài sản phát mại không đủ để trả nợ thì ông C, bà L có nghĩa
vụ trả nợ tiếp cho Ngân hàng cho đến khi trả hết nợ.
Ngân hàng yêu cầu ông C, bà L phải trả lại chi phí xem xét, thẩm định tại
chỗ là 2.000.000 đồng (Hai triệu đồng).
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập ông C, bà L theo quy
định của pháp luật nhưng ông C chỉ tham gia thủ tục xem xét thẩm định tại chỗ
còn bà L không đến.
Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án thì Thẩm phán, Hội
đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định của Bộ
luật Tố tụng dân sự; bị đơn chưa thực hiện đúng phần quyền, nghĩa vụ theo quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 30, 35, 39,
227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 91, 95 của Luật Các tổ chức tín dụng
năm 2010; Điều 299, 317 của Bộ luật Dân sự; Điều 167 của Luật Đất đai và
Điều 26, 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Về khoản vay theo Hợp đồng tín dụng: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, buộc ông C, bà L phải có trách nhiệm trả cho Ngân hàng A số tiền
tạm tính đến ngày 23-4-2025 là 1.642.662.211 đồng (Một tỷ sáu trăm bốn mươi
hai triệu sáu trăm sáu mươi hai ngàn hai trăm mười một đồng), trong đó: Tiền
nợ gốc 1.350.000.000 đồng (Một tỷ ba trăm năm mươi triệu đồng), tiền nợ lãi
trong hạn 102.497.950 đồng (Một trăm linh hai triệu bốn trăm chín mươi bảy
ngàn chín trăm năm mươi đồng), tiền nợ lãi quá hạn 179.753.425 đồng (Một
trăm bảy mươi chín triệu bảy trăm năm mươi ba ngàn bốn trăm hai mươi lăm
đồng), lãi chậm trả lãi 10.410.836 đồng (Mười triệu bốn trăm mười ngàn tám
trăm ba mươi sáu đồng) và tiền lãi phát sinh tiếp theo sau ngày 23-4-2025 cho

6
đến khi trả hết nợ theo mức lãi suất quy định tại Hợp đồng tín dụng đã ký giữa
vợ chồng ông C, bà L với Ngân hàng.
Trường hợp ông C, bà L không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ
số tiền trên thì Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phát mại tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất trên để thu hồi nợ.
Trường hợp tài sản bảo đảm không thanh toán đủ tiền nợ thì ông C, bà L
có nghĩa vụ trả nợ tiếp cho Ngân hàng cho đến khi trả hết nợ.
Đối với khoản vay thẻ tín dụng là 43.657.008 đồng (Bốn mươi ba triệu sáu
trăm năm mươi bảy ngàn không trăm linh tám đồng), trong đó: Tiền nợ gốc
17.546.055 đồng (Mười bảy triệu năm trăm bốn mươi sáu ngàn không trăm linh
năm đồng), phí vượt hạn mức 1.341.048 đồng (Một triệu ba trăm bốn mươi mốt
ngàn không trăm bốn mươi tám đồng), phí trễ hạn 12.711.309 đồng (Mười hai
triệu bảy trăm mười một ngàn ba trăm linh chín đồng), tiền nợ lãi 12.058.596
đồng (Mười hai triệu không trăm năm mươi tám ngàn năm trăm chín mươi sáu
đồng).
Xét thấy, đây là khoản nợ phát sinh từ giao dịch do một mình ông C xác
lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình nên không phải nợ chung của vợ
chồng. Do đó, cần buộc cá nhân ông C phải có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng số
tiền này và tiền lãi phát sinh tiếp theo theo Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng
Quốc tế đã ký giữa các bên.
Về án phí và chi phí tố tụng: Buộc bị đơn phải chịu theo quy định của
pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Ngân hàng A khởi kiện ông Nguyễn Văn C, bà Nguyễn Thị Mỹ L phải
trả số tiền vay còn thiếu theo Hợp đồng tín dụng, Thẻ tín dụng đã ký; ông C, bà
L có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh do ông Nguyễn Văn
C đứng tên nên đây là tranh chấp về kinh doanh thương mại “Tranh chấp về
Hợp đồng tín dụng”. Tại thời điểm khởi kiện và thụ lý vụ án, ông C, bà L có hộ
khẩu thường trú tại địa chỉ xã B, huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nên Tòa án
nhân dân huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thụ lý giải quyết là đúng
thẩm quyền theo quy định khoản 1 Điều 30, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Người đại diện theo pháp luật của nguyên đơn vắng mặt nhưng có người
đại diện theo ủy quyền có mặt nên Tòa án xét xử vắng mặt theo quy định tại
khoản 2 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

7
Bị đơn là ông C, bà L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai
(không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan) mà vẫn vắng mặt nên
Tòa án xét xử vắng mặt theo quy định tại khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1.] Về tính hợp pháp của Hợp đồng tín dụng số 1831LAV220067508,
Khế ước nhận nợ số 1831LDS230000404 ngày 28-7-2023, Giấy đề nghị phát
hành kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế ngày 20-9-2022, thấy:
Hợp đồng tín dụng số 1831LAV220067508, Khế ước nhận nợ số
1831LDS230000404 ngày 28-7-2023 được ký kết giữa Ngân hàng A với ông
Nguyễn Văn C, bà Nguyễn Thị Mỹ L; Căn cứ vào giấy đề nghị phát hành kiêm
Hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng Quốc tế của ông Nguyễn Văn C nên ngày 20-
9-2022, Ngân hàng A đã phát hành thẻ tín dụng cho ông C với hạn mức tín
dụng là 20.000.000 đồng, loại thẻ: Visa Master Card Gold, mục đích: Vay
tiêu dùng cá nhân, lãi suất vay theo quy định của Ngân hàng trong từng thời
kỳ.
Căn cứ vào Điều 405 của Bộ luật Dân sự, Điều 91, Điều 98 của Luật các
Tổ chức tín dụng năm 2010 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì đây là loại
hợp đồng theo mẫu. Việc giao kết hợp đồng giữa các bên là tự nguyện, tuân thủ
các quy định của pháp luật về nội dung và hình thức, không vi phạm điều cấm
của luật và không trái đạo đức xã hội nên thỏa thuận này có giá trị pháp lý, phát
sinh quyền và nghĩa vụ của các bên.
[2.2] Về số tiền gốc, tiền lãi nguyên đơn yêu cầu thanh toán theo Hợp
đồng tín dụng số 1831LAV220067508 ngày 03-8-2022, Khế ước nhận nợ số
1831LDS230000404 ngày 28-7-2023:
Ngày 03-8-2022, Nguyên đơn là Ngân hàng A, Chi nhánh Bà Rịa - Vũng
Tàu, Phòng Giao dịch B với ông Nguyễn Văn C, bà Nguyễn Thị Mỹ L có ký
Hợp đồng tín dụng số 1831LAV220067508. Theo đó, ông C, bà L có vay của
Ngân hàng số tiền 1.350.000.000 đồng (Một tỷ ba trăm năm mươi triệu đồng),
Ngân hàng đã giải ngân cho ông C, bà L theo Khế ước nhận nợ số
1831LDS230000404 ngày 28-7-2023 với số tiền 1.350.000.000 đồng (Một tỷ ba
trăm năm mươi triệu đồng) vào tài khoản của người thụ hưởng Đinh Thái Anh H
tại Ngân hàng B thông qua ủy nhiệm chi ngày 28-7-2023 của ông C; mục đích
vay để bổ sung vốn kinh doanh mua bán đồ điện gia dụng; thời hạn vay 12
tháng, kể từ ngày 28-7-2023 đến ngày 28-7-2024; lãi suất vay cho vay 12%/01
năm, lãi suất cho vay được cố định trong 03 tháng, sau đó được điều chỉnh định
lỳ 03 tháng/01 lần; lãi suất quá hạn 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời

8
điểm chuyển nợ quá hạn; lãi suất phạt (tính trên số tiền lãi chậm trả) 10%/01
năm; thời hạn trả nợ: Nợ gốc trả một lần vào ngày 28-7-2024, nợ lãi trả vào ngày
10 hàng tháng.
Sau khi vay và được giải ngân cho đến ngày 23-4-2025, ông C, bà L đã
thanh toán được cho Ngân hàng với số tiền lãi trong hạn 28.078 đồng (Hai mươi
tám ngàn không trăm bảy mươi tám đồng).
Từ ngày 28-7-2024 là đến kỳ hạn trả nợ gốc nhưng ông C, bà L vi phạm
nghĩa vụ thanh toán nên từ ngày 28-7-2024, Ngân hàng đã chuyển toàn bộ dư nợ
gốc qua nợ quá hạn và áp dụng mức lãi suất nợ quá hạn đối với khoản vay của
ông C, bà L với mức lãi suất quá hạn là 18%/01 năm.
Như vậy, căn cứ vào mục 3.2 Điều 3, Điều 4, 7, Điều 11, Điều 12 của Hợp
đồng tín dụng số 1831LAV220067508 và Mục 7, Mục 8 của Phụ lục đính kèm
Hợp đồng tín dụng số 1831LAV220067508; Mục 4 của Khế ước nhận nợ số
1831LDS230000404; Điều 280, khoản 1 Điều 466 của Bộ luật Dân sự; Điều 91,
Điều 95 của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 được sửa đổi bổ sung năm
2017; Điều 7, Điều 8 của Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11-01-2019
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Hướng dẫn áp dụng một số
quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm thì ông C, bà L đã vi phạm
nghĩa vụ trả nợ nên từ ngày 28-7-2024, Ngân hàng đã chuyển toàn bộ dư nợ gốc
còn lại sang nợ quá hạn và áp dụng lãi suất quá hạn theo thỏa thuận giữa hai bên
khi xác lập hợp đồng là phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc
cho vay của các tổ chức tín dụng.
Do đó, cần buộc ông C, bà L phải có nghĩa vụ trả số nợ còn thiếu cho Ngân
hàng tính đến ngày 23-4-2025 theo Hợp đồng tín dụng, Khế ước nhận nợ đã ký
với số tiền là 1.642.662.211 đồng (Một tỷ sáu trăm bốn mươi hai triệu sáu trăm
sáu mươi hai ngàn hai trăm mười một đồng), trong đó: Tiền nợ gốc
1.350.000.000 đồng (Một tỷ ba trăm năm mươi triệu đồng), tiền nợ lãi trong hạn
102.497.950 đồng (Một trăm linh hai triệu bốn trăm chín mươi bảy ngàn chín
trăm năm mươi đồng), tiền nợ lãi quá hạn 179.753.425 đồng (Một trăm bảy
mươi chín triệu bảy trăm năm mươi ba ngàn bốn trăm hai mươi lăm đồng), lãi
chậm trả lãi 10.410.836 đồng (Mười triệu bốn trăm mười ngàn tám trăm ba mươi
sáu đồng).
[2.3]. Đối với yêu cầu xử lý tài sản bảo đảm của Ngân hàng:
Để bảo đảm cho khoản vay với Ngân hàng, ngày 03-8-2022 ông C, bà L
đã ký Hợp đồng thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
đối với thửa đất số 713, có diện tích 505,5m
2
, tờ bản đồ số 148, tọa lạc tại thị
trấn A, huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; đất đã được Sở Tài nguyên và Môi

9
trường tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DE 919910 ngày 24-6-2022 cho
ông C, bà L; theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 194/KHCN 30-
4/BĐTS/22 ngày 03-8-2022 đã được Văn phòng Công chứng A, tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu công chứng ngày 03-8-2022 và đăng ký thế chấp tại Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký Đất đai huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo chứng nhận của
cơ quan đăng ký ngày 04-8-2022.
Tại Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 21-8-2024 của Tòa án nhân
dân huyện Châu Đức ghi nhận, tại thời điểm xem xét, thẩm định trên thửa đất thế
chấp không có công trình xây dựng, vật kiến trúc.
Xét thấy, tài sản đảm bảo là quyền sử dụng đất trên thuộc quyền sở hữu
của bên bảo đảm (ông C, bà L), đã được đăng ký bảo đảm theo đúng quy định tại
Điều 22 của Nghị định số 21/2021/NĐ-CP ngày 19-3-2021 của Chính phủ Quy
định thi hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Do ông C, bà L đã
vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên căn cứ quy định tại các Điều 295, 298, 299, 303,
319, 320 của Bộ luật Dân sự; Điều 167 của Luật Đất đai chấp nhận yêu cầu xử lý
tài sản bảo đảm của nguyên đơn.
[2.4]. Về số tiền yêu cầu thanh toán theo Giấy đề nghị phát hành kiêm hợp
đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế ngày 20-9-2022:
Theo các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án thể hiện ông C có Giấy
đề nghị phát hành kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế. Theo đó, ngày
20-9-2022, Ngân hàng đã phát hành thẻ tín dụng cho ông C với hạn mức tín
dụng là 20.000.000 đồng, loại thẻ: Visa Master Card Gold, mục đích: Vay
tiêu dùng cá nhân, lãi suất vay theo quy định của Ngân hàng trong từng thời
kỳ
Căn cứ Bảng sao kê thẻ tín dụng Quốc tế với số thẻ 404152xxxxxx5735,
có căn cứ xác định dư nợ theo thẻ tín dụng của ông C tính đến ngày 23-4-2025 là
43.657.008 đồng (Bốn mươi ba triệu sáu trăm năm mươi bảy ngàn không trăm
linh tám đồng), trong đó: Tiền nợ gốc 17.546.055 đồng (Mười bảy triệu năm trăm
bốn mươi sáu ngàn không trăm linh năm đồng), phí vượt hạn mức 1.341.048 đồng
(Một triệu ba trăm bốn mươi mốt ngàn không trăm bốn mươi tám đồng), phí trễ
hạn 12.711.309 đồng (Mười hai triệu bảy trăm mười một ngàn ba trăm linh chín
đồng), tiền nợ lãi 12.058.596 đồng (Mười hai triệu không trăm năm mươi tám
ngàn năm trăm chín mươi sáu đồng).
Qua các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án thể hiện, do ông C có Giấy
Đề nghị phát hành kiêm Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng Quốc tế nên ngày 20-
9-2022, Ngân hàng đã phát hành thẻ tín dụng cho ông C. Việc mở Thẻ tín dụng

10
là do cá nhân ông C làm đơn đề nghị Ngân hàng cấp, bà L không ký vào đơn đề
nghị và cũng không có văn bản ủy quyền của bà L cho ông C xác lập giao dịch.
Như vậy, giao dịch này do một mình ông C xác lập, thực hiện không vì nhu cầu
thiết yếu của gia đình nên theo quy định tại Điều 24, 27, 45 của Luật Hôn nhân
và gia đình khoản nợ này được xác định là nợ riêng của ông C.
Do đó, chỉ chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng về việc
buộc ông C có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng số tiền vay theo Giấy đề nghị phát
hành kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế ngày 20-9-2022 với số tiền
tính đến ngày 23-4-2025 là 43.657.008 đồng (Bốn mươi ba triệu sáu trăm năm
mươi bảy ngàn không trăm linh tám đồng), trong đó: Tiền nợ gốc 17.546.055
đồng (Mười bảy triệu năm trăm bốn mươi sáu ngàn không trăm linh năm đồng),
phí vượt hạn mức 1.341.048 đồng (Một triệu ba trăm bốn mươi mốt ngàn không
trăm bốn mươi tám đồng), phí trễ hạn 12.711.309 đồng (Mười hai triệu bảy trăm
mười một ngàn ba trăm linh chín đồng), tiền nợ lãi 12.058.596 đồng (Mười hai
triệu không trăm năm mươi tám ngàn năm trăm chín mươi sáu đồng) và lãi phát
sinh tiếp theo theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong trong giấy Đề nghị phát
hành kiêm Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng Quốc tế ngày 20-9-2022.
[3] Ý kiến phát biểu của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Châu
Đức tại phiên tòa về thủ tục tố tụng và quan điểm giải quyết vụ án là có cơ sở
nên chấp nhận.
[4] Về chi phí tố tụng: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp
nhận nên bị đơn phải chịu toàn bộ chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là
2.000.000 đồng (Hai triệu đồng). Nguyên đơn đã nộp đủ theo Thông báo nộp
tiền tạm ứng chi phí tố tụng số 24/2024/TB-TA ngày 09-8-2024 của Tòa án nhân
dân huyện Châu Đức và đã chi phí hết nên cần buộc bị đơn phải có trách nhiệm
trả lại số tiền này cho nguyên đơn.
[5] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên
bị đơn phải chịu án phí có giá ngạch trên số tiền phải trả cho nguyên đơn theo
quy định tại Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, cụ thể như sau:
Đối với khoản vay theo Hợp đồng tín dụng: Ông C, bà L phải nộp án phí
Kinh doanh Thương mại sơ thẩm (KDTMST) có giá ngạch: [36.000.000 đồng +
{3% x 842.662.211}] = 61.280.000 đồng (Sáu mươi mốt triệu hai trăm tám mươi
ngàn đồng);
11
Đối với khoản vay theo Thẻ tín dụng: Ông C phải nộp án phí dân sự sơ
thẩm có giá ngạch: 43.657.008 đồng x 5% = 2.183.000 đồng (Hai triệu một trăm
tám mươi ba ngàn đồng).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 30; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39; Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào các Điều 280, 298, 299, 303, 319, 320, 463, khoản 1 Điều 466
của Bộ luật Dân sự; Điều 167 của Luật Đất đai; Điều 7, Điều 8 của Nghị quyết
số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11-01-2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao Hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất,
phạt vi phạm.
Căn cứ các Điều 91, Điều 95 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010
được sửa đổi, bổ sung năm 2017;
Căn cứ Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng A đối với bị
đơn ông Nguyễn Văn C, bà Nguyễn Thị Mỹ L về việc “Tranh chấp về Hợp đồng
tín dụng”.
Ông Nguyễn Văn C, bà Nguyễn Thị Mỹ L có trách nhiệm trả cho Ngân
hàng A số tiền vay còn thiếu tính đến ngày 23-4-2025 theo Hợp đồng tín dụng số
1831LAV220067508, Khế ước nhận nợ số 1831LDS230000404 ngày 28-7-2023
là 1.642.662.211 đồng (Một tỷ sáu trăm bốn mươi hai triệu sáu trăm sáu mươi
hai ngàn hai trăm mười một đồng), trong đó: Tiền nợ gốc 1.350.000.000 đồng
(Một tỷ ba trăm năm mươi triệu đồng), tiền nợ lãi trong hạn 102.497.950 đồng
(Một trăm linh hai triệu bốn trăm chín mươi bảy ngàn chín trăm năm mươi
đồng), tiền nợ lãi quá hạn 179.753.425 đồng (Một trăm bảy mươi chín triệu bảy
trăm năm mươi ba ngàn bốn trăm hai mươi lăm đồng), lãi chậm trả lãi
10.410.836 đồng (Mười triệu bốn trăm mười ngàn tám trăm ba mươi sáu đồng).
Ông Nguyễn Văn C có trách nhiệm trả cho Ngân hàng A số tiền vay còn
thiếu theo Giấy Đề nghị phát hành kiêm Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng Quốc
tế tính đến ngày 23-4-2025 là 43.657.008 đồng (Bốn mươi ba triệu sáu trăm năm
mươi bảy ngàn không trăm linh tám đồng), trong đó: Tiền nợ gốc 17.546.055
đồng (Mười bảy triệu năm trăm bốn mươi sáu ngàn không trăm linh năm đồng),
phí vượt hạn mức 1.341.048 đồng (Một triệu ba trăm bốn mươi mốt ngàn không
12
trăm bốn mươi tám đồng), phí trễ hạn 12.711.309 đồng (Mười hai triệu bảy trăm
mười một ngàn ba trăm linh chín đồng), tiền nợ lãi 12.058.596 đồng (Mười hai
triệu không trăm năm mươi tám ngàn năm trăm chín mươi sáu đồng) và lãi phát
sinh tiếp theo theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong trong giấy Đề nghị phát
hành kiêm Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng Quốc tế ngày 20-9-2022.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (ngày 23-4-2025) cho đến
khi thi hành án xong, ông Nguyễn Văn C, bà Nguyễn Thị Mỹ L còn phải chịu
khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa
thuận theo Hợp đồng tín dụng số 1831LAV220067508, Khế ước nhận nợ số
1831LDS230000404 ngày 28-7-2023, Giấy Đề nghị phát hành kiêm Hợp đồng
sử dụng thẻ tín dụng Quốc tế cho đến khi trả hết nợ nhưng phải phù hợp với
quy định của pháp luật.
Trường hợp ông Nguyễn Văn C, bà Nguyễn Thị Mỹ L không thanh toán
hoặc thanh toán không đầy đủ thì Ngân hàng có quyền đề nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ cho Ngân hàng là quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với thửa đất số 713, có diện tích 505,5m
2
,
tờ bản đồ số 148, tọa lạc tại thị trấn A, huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; đất đã
được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số
DE 919910 ngày 24-6-2022 cho ông C, bà L; theo Hợp đồng thế chấp quyền sử
dụng đất số 194/KHCN 30-4/BĐTS/22 ngày 03-8-2022 đã được Văn phòng
Công chứng A, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu công chứng ngày 03-8-2022 và đăng ký
thế chấp tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký Đất đai huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu theo chứng nhận của cơ quan đăng ký ngày 04-8-2022.
Trường hợp số tiền thu hồi được từ tài sản bảo đảm không đủ để trả nợ thì
ông Nguyễn Văn C, bà Nguyễn Thị Mỹ L phải có nghĩa vụ trả tiếp số tiền còn
thiếu cho Ngân hàng cho đến khi trả hết nợ.
2. Về chi phí tố tụng: Ông Nguyễn Văn C, bà Nguyễn Thị Mỹ L phải trả
lại cho Ngân hàng A số tiền 2.000.000 đồng (Hai triệu đồng).
3. Về án phí: Ông Nguyễn Văn C, bà Nguyễn Thị Mỹ L phải nộp án phí
Kinh doanh Thương mại sơ thẩm có giá ngạch là 61.280.000 đồng (Sáu mươi
mốt triệu hai trăm tám mươi ngàn đồng);
Ông Nguyễn Văn C phải nộp án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là
2.183.000 đồng (Hai triệu một trăm tám mươi ba ngàn đồng).
Ngân hàng A không phải nộp án phí. Hoàn trả cho Ngân A số tiền
27.120.000 đồng (Hai mươi bảy triệu một trăm hai mươi ngàn đồng) là tiền tạm
13
ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Đức theo Biên lai
thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005607 ngày 04 tháng 4 năm 2024.
Các đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
tuyên án (ngày 23-4-2025). Đối với đương sự vắng mặt thì thời hạn này được
tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ để yêu cầu
Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xét xử phúc thẩm.
(Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và
9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự”).
Nơi nhận:
- TAND tỉnh BR-VT;
- VKSND tỉnh BR-VT;
- VKSND H.Châu Đức;
- Chi cục THADS H.Châu Đức;
- Các đương sự;
- Lưu HS.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
(Đã ký)
Lê Thị Thanh Nga
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 22/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm