Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST ngày 18/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 13 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 08/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST ngày 18/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 13 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 13 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 08/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/07/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Huỳnh Thị Ngọc H - Nguyễn Thành D
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 13
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 08/2025/HN-ST
Ngày 18-7-2025
“V/v Ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 13, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Dương Công Hiếu.
Các Hi thm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Hùng
2. Ông Nguyễn Văn Hà
- Thư phiên tòa: Trương Thị Hoàn Thư Tòa án nhân dân
Khu vực 13, thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 13, thành phố Hồ Chí
Minh tham gia phiên tòa: Ông Nguyễn Minh Khuê – Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 13, thành
phố Hồ Chí Minh xét xử thẩm công khai vụ án thụsố: 178/2025/TLST-
HNGĐ ngày 08/4/2025, về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số: 78/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 23/5/2025; Quyết định hoãn phiên toà số
60/2025/QSSDT-HNGĐ ngày 12/06/2025; Thông báo về việc thay đổi thời
gian mở phiên toà số 03/TB-TA ngày 25/06/2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Huỳnh Thị Ngọc H, sinh năm 1986. Địa chỉ: B J
đường V, ấp L, xã L, thành phố Hồ Chí Minh (Vắng mặt và có đơn xin xét xử
vắng mặt).
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Thành D, sinh năm 1985. Địa chỉ: SI, đường
M, Tổ B, ấp L, xã L, thành phố Hồ Chí Minh (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 28/02/2025, bản tự khai, biên bản hòa giải,
nguyên đơn bà Huỳnh Thị Ngọc H trình bày:
H và ông D tự nguyện tìm hiểu và chung sống với nhau từ năm 2006,
đăng kết hôn tại UBND thị trấn L, huyện L, tỉnh Rịa - Vũng Tàu ngày
13/03/2006, theo giấy chứng nhận kết hôn số 40, quyển số I/2006. Hôn nhân
trên sở tự nguyện, không bị ai ép buộc, tổ chức hỏi, cưới. Sau khi kết
hôn ông bà về chung sống tại địa chỉ số nhà S, đường M, Tổ B, ấp L, L,
thành phố Hồ Chí Minh.
H ông D chung sống hạnh phúc chỉ được một thời gian ngắn thì
bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân theo H do hai bên bất đồng
quan điểm về đời sống, việc mâu thuẫn diễn ra hằng ngày, giữa ông bà không
tiếng nói chung, không tin tưởng lẫn nhau. nh trạng trên kéo i trong
nhiều năm không thể giải quyết được nên ông bà thường xảy ra tranh cãi
mâu thuẫn ngày càng lớn hơn. H ông D đã tự hoà giải với nhau nhưng
không hàn gắn được hôn nhân.
H và ông D vẫn chung sống chung với nhau mt nnhưng không ai
còn quan tâm gì đến nhau về nh cảm cũng như cuộc sống thường ngày. Nhận
thấy giữa H và ông D mạnh ai nấy sống, không còn tình cảm với nhau nữa,
đề nghị Toà án nhân dân Khu vực 13, thành phố Hồ Chí Minh cho bà H được
ly hôn với ông D.
Về con chung: H ông D 02 con chung tên Nguyễn Thành T,
sinh năm 2006, đã thành niên nên không yêu cầu Toà án giải quyết và Nguyễn
Thành N, sinh ngày 19/6/2013, hiện tại đang sinh sống cùng ông bà. H yêu
cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu N, không yêu cầu ông D cấp dưỡng nuôi
con.
Về tài sản chung và nợ chung: Bà H không yêu cầu Toà án giải quyết.
Bị đơn ông Nguyễn Thành D:
Sau khi thụ vụ án, Tòa án nhân dân Khu vực 13, thành phố Hồ Chí
Minh đã tiến hành thông báo vviệc thụ vụ án, cho ông D biết. Trong quá
trình giải quyết vụ án đã tiến hành triệu tập hợp lệ nhiều lần, tống đạt c thông
báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà
giải nhưng ông D vắng mặt không có lý do.
- Ý kiến của kiểm sát viên tại phiên tòa: Quá trình tố tụng từ khi thụ
vụ án đến trước khi khai mạc phiên tòa, Thẩm phán đã tiến hành đúng các quy
định về thtục tố tụng được quy định tại Điều 48 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa, Hội đồng xét xđã thực hiện đúng quy định tại chương XIV Bộ
luật tố tụng dân sự về phiên a thẩm. Những người tham gia tố tụng:
Nguyên đơn bà Huỳnh Thị Ngọc H và có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn ông
Nguyễn Thành D đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý
do; căn cứ vào điểm a, b khoản 1 Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, đề nghị
vẫn tiến hành xét xử vụ án theo luật định.
Về nội dung vụ án:
Yêu cầu của bà Huỳnh Thị Ngọc H xin ly hôn với ông Nguyễn Thành D
là có cơ sở, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, bà H
được ly hôn với ông D; về con chung: 02 con chung tên Nguyễn Thành T,
sinh năm 2006, đã thành niên nên không yêu cầu Toà án giải quyết và Nguyễn
Thành N, sinh ngày 19/6/2013. Con chung Nguyễn Thành N nguyện vọng
được sống chung cùng với H. Do vậy giao con chung tên Nguyễn Thành N
cho H tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, ông Nguyễn Thành D không
phải cấp dưỡng nuôi con do H không yêu cầu; Về tài sản chung nợ chung:
Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem
xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các i liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xnhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
- Về thẩm quyền quan hệ pháp luật tranh chấp: Huỳnh Thị Ngọc
H yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Thành D, bị đơn đang cư trú tại L, thành
phố Hồ Chí Minh (C huyện L, tỉnh Rịa - Vũng Tàu), thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân huyện Long Đất theo khoản 1 Điều 28, điểm a
khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về sự vắng mặt của đương sự: Nguyên đơn bà Huỳnh Thị Ngọc H, bị
đơn ông Nguyễn Thành D đều đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai
nhưng bà H có đơn xin xét xử vắng mặt, ông D vắng mặt không có lý do.
Vì vậy, căn cứ vào điểm a, b khoản 1 Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân
sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
[2] Về nội dung: Xét yêu cầu của nguyên đơn:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Huỳnh Thị Ngọc H ông Nguyễn Thành
D tự nguyện chung sống và có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn
số 40, quyển số I/2006, ngày 13/06/2006 của y ban nhân dân thị trấn L, huyện
L, nên đây là hôn nhân hợp pháp.
Theo lời trình bày của bà H thì trong quá trình chung sống, giữa ông bà
thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, tranh cãi do hai bên bất đồng quan điểm
sống về mọi mặt trong cuộc sống, có lối sống chung không phù hợp, không tin
tưởng nhau dẫn đến mâu thuẫn không thể giải quyết được nên thường xảy ra
tranh cãi và mâu thuẫn ngày càng lớn hơn. H nhận thấy cuộc sống hôn nhân
không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, mạnh ai nấy sống,
không quan tâm đến nhau nên không thể duy trì cuộc hôn nhân này được nữa.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành thông báo về việc thụ lý
vụ án cho ông D, tại thông báo nêu yêu cầu khởi kiện những tài liệu
chứng cứ H đã giao nộp cho Tòa án. Đồng thời đã nhiều lần triệu tập
ông D đến Tòa án để ông trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu ly hôn của
H; cũng như thông báo để ông D tham gia các phiên hòa giải nhưng ông
đều vắng mặt không có lý do.
Như vậy lời khai của H về việc gia đình mâu thuẫn, không hạnh
phúc là có sở. Việc ông D không đến Tòa án để làm việc, để tham gia hòa
giải tham gia phiên tòa thẩm đã chứng minh ông không còn quan tâm
đến hạnh phúc gia đình, tình trạng mâu thuẫn đã trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó có cơ sở để Hội
đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà H.
[2.2] Về con chung: H ông D 02 con chung tên Nguyễn
Thành T, sinh năm 2006, đã thành niên nên không yêu cầu Toà án giải quyết
Nguyễn Thành N, sinh ngày 19/6/2013.
Huỳnh Thị Ngọc H yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con
chung tên Nguyễn Thành N, sinh ngày 19/6/2013 đến khi con chung đủ
tuổi trưởng thành (Đủ 18 tuổi).
Xét thấy cháu Nguyễn Thành N đang sinh sống cùng H và có ý kiến
được sống cùng H. Bà H nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng con
chung chưa thành niên, nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của H được
trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm c, giáo dục con chung tên Nguyễn
Thành N đến khi con chung đủ tuổi trưởng thành đảm bảo quyền lợi về mọi
mặt của con theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình.
[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Huỳnh Thị Ngọc H xác định không yêu
cầu ông Nguyễn Thành D cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử
không xem xét giải quyết.
[2.4] Về tài sản chung nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên Hội
đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí: H phải chịu án phí hôn nhân gia đình thẩm theo quy
định của pháp luật.
[4] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo Bản án theo
quy định của pháp luật tố tụng.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các điều 28, 35, 39, 217, 218, 219, 227, 271 273 của Bộ
luật tố tụng dân sự;
Căn cứ các điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83 84 của Luật Hôn nhân và
Gia đình;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của Huỳnh Thị Ngọc H được ly
hôn với ông Nguyễn Thành D.
2. Về con chung cấp dưỡng nuôi con: 02 con chung tên
Nguyễn Thành T, sinh năm 2006, con chung đã thành niên nên không yêu cầu
Toà án giải quyết và Nguyễn Thành N, sinh ngày 19/6/2013.
Giao con chung tên: Nguyễn Thành N, sinh ngày 19/6/2013 cho bà
Huỳnh Thị Ngọc H trực tiếp nuôi dưỡng đến khi con chung đủ tuổi trưởng
thành (đủ 18 tuổi). Ghi nhận sự tự nguyện của Huỳnh Thị Ngọc H không
yêu cầu ông Nguyễn Thành D cấp dưỡng nuôi con.
Ông Nguyễn Thành D được quyền thăm nom chăm c, giáo dục con
chung không ai được quyền ngăn cản.
Người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm
nom của người không trực tiếp nuôi con, nếu họ lạm dụng việc thăm nom để
cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng
giáo dục con chung.
Trong trường hợp yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức quy định
tại khoản 5 Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án có thể quyết định
thay đổi việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên Hội
đồng xét xử không xem xét.
4. Về án phí: Huỳnh Thị Ngọc H phải nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn
đồng) án phí hôn nhân gia đình thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng
án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0002394 ngày 08/4/2025 của Chi Cục
Thi hành án dân sự huyện Long Đất. Bà H đã nộp xong án phí.
5. Về quyền kháng cáo: Trong hạn 15 ngày ktừ ngày tuyên án, đương sự mặt
quyền kháng cáo để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Rịa Vũng Tàu xét xử
phúc thẩm. Đương sự vắng mặt tại phiên a thì thời hạn kháng cáo được tính từ
ngày nhận bản sao bản án hoặc bản sao bản án được niêm yết hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND thành phố Hồ Chí Minh;
- VKSND khu vực 13;
- Phòng THA khu vực 13;
- UBND xã Long Điền;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Dương Công Hiếu
Tải về
Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất