Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST ngày 16/05/2025 của TAND huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 07/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST ngày 16/05/2025 của TAND huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Chi Lăng (TAND tỉnh Lạng Sơn) |
| Số hiệu: | 07/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 16/05/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Về quan hệ hôn nhân |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN C
TỈNH LẠNG SƠN
Bản án số: 07/2025/HNGĐ-ST
Ngày 16-5-2025
V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH LẠNG SƠN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: bà Phan Thị Thanh Huyền.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Hoàng Kim Niên;
Bà Đinh Thị Thao.
- Thư ký phiên tòa: bà Nguyễn Thị Minh - Thư ký viên Tòa án nhân dân
huyện C, tỉnh Lạng Sơn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện C, tỉnh Lạng Sơn tham gia
phiên toà: bà Lê Thị Thủy, Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Lạng
Sơn. Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Lạng Sơn xét xử sơ thẩm công khai vụ án
dân sự thụ lý số: 80/2024/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 12 năm 2024 về việc "Ly
hôn, tranh chấp về nuôi con" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
04/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 4 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên
tòa số 04/2025/QĐST-HNGĐ ngày 28 tháng 4 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: chị Bùi Thị T, sinh năm 1987; địa chỉ: khu G, thị trấn Đ,
huyện C, tỉnh Lạng Sơn; có mặt.
- Bị đơn: anh Hồ Bình T1, sinh năm 1987; địa chỉ: thôn Đ, xã C, huyện C,
tỉnh Lạng Sơn; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên
đơn chị Bùi Thị T trình bày như sau:
Về quan hệ hôn nhân: chị và anh Hồ Bình T1 kết hôn trên cơ sở tự nguyện
có được tìm hiểu trước khi kết hôn khoảng 04 năm. Anh, chị được hai bên gia
đình tổ chức cưới hỏi theo phong tục tập quán có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân
dân xã C, huyện C, tỉnh Lạng Sơn vào ngày 11-5-2009. Sau khi kết hôn, vợ chồng
2
anh, chị chung sống riêng tại thôn Đ, xã C, huyện C, tỉnh Lạng Sơn cạnh nhà bố
mẹ chồng. Quá trình chung sống vợ chồng hòa thuận, hạnh phúc đến năm 2019
thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do anh Hồ Bình T1
không tu chí làm ăn, không chăm lo cho gia đình, vợ con. Năm 2019 chị đã nộp
đơn ly hôn tại Tòa án, sau khi được phân tích, chị đã rút đơn về, tuy nhiên sau khi
quay về anh Hồ Bình T1 không hề thay đổi, vẫn chứng nào tật đó, vợ chồng anh
chị đã ly thân từ tháng 01-2024 đến nay. Nay chị cảm thấy không thể duy trì cuộc
sống như này, do vậy chị yêu cầu được ly hôn với anh Hồ Bình T1.
Về con chung: chị và anh Hồ Bình T1 có 02 con chung là cháu Hồ Hải A,
sinh ngày 07-6-2010 và Hồ Phúc K, sinh ngày 29-8-2021. Từ khi vợ chồng ly
thân, chị cùng 02 con chung đã về nhà ngoại ở tại khu G, thị trấn Đ, huyện C, tỉnh
Lạng Sơn sinh sống từ đó đến nay, ông ngoại vẫn tạo điều kiện để 03 mẹ con chị
sinh sống, học tập ở đây. Hiện chị đang làm giáo viên tại trường mầm non xã C,
huyện C với mức thu nhập trung bình 12.640.000 đồng/tháng, đủ điều kiện để
chăm sóc, nuôi dưỡng cả 02 con. Do vậy, chị Bùi Thị T yêu cầu được trực tiếp
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cả 02 con chung và không yêu cầu anh Hồ Bình
T1 phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Hồ Bình T1 đã được Tòa án triệu tập nhưng vắng mặt không lý
do. Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng triệu tập anh Hồ Bình T1.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến: về việc tuân theo pháp
luật trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký
phiên tòa tuân thủ đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã chấp
hành đúng các quy định tại các Điều 70, 71 của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Bị đơn
chưa chấp hành đúng các quy định tại các Điều 70, 72 của Bộ luật Tố tụng Dân
sự.
Quan điểm giải quyết vụ án:
Về quan hệ hôn nhân: căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn
nhân và Gia đình. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị
Bùi Thị T, cho chị Bùi Thị T được ly hôn với anh Hồ Bình T1.
Về con chung: căn cứ Điều 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình. Giao
cháu Hồ Hải A, sinh ngày 07-6-2010 và Hồ Phúc K, sinh ngày 29-8-2021 cho chị
Bùi Thị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Hồ Bình T1
không phải cấp dưỡng nuôi con, có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không
ai được ngăn cản.
Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về án phí: căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản
5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban
3
Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án, nguyên đơn chị Bùi Thị T phải chịu toàn bộ án phí
dân sự sơ thẩm.
Tài liệu do nguyên đơn chị Bùi Thị T cung cấp gồm: đơn khởi kiện; căn
cước công dân của chị Bùi Thị T; giấy chứng nhận kết hôn; giấy khai sinh của
cháu Hồ Hải A, Hồ Phúc K (bản sao); xác nhận thông tin về cư trú; quyết định
tuyển dụng, điều động, bảng lương; đơn trình bày của ông Bùi Hữu S; quyết định
đình chỉ giải quyết vụ án dân sự; bản tự khai của chị Bùi Thị T.
Tài liệu do Tòa án thu thập được: biên bản lấy lời khai của cháu Hồ Hải A;
biên bản xác minh với bà Nguyễn Thị T2 và biên bản xác minh tại thôn Đ, xã C,
huyện C, tỉnh Lạng Sơn.
Bị đơn anh Hồ Bình T1 không cung cấp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ gì.
Tòa án đã mở phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và hòa giải theo quy định của pháp luật tuy nhiên bị đơn anh Hồ Bình
T1 vắng mặt, nguyên đơn chị Bùi Thị T yêu cầu không tiến hành hòa giải nên Tòa
án đã tiến hành đưa vụ án ra xét xử theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: bị đơn anh Hồ Bình T1 đã được Tòa án triệu tập hợp
lệ nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản
3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án theo quy
định của pháp luật.
[2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án và quan hệ tranh chấp: nguyên đơn chị
Bùi Thị T khởi kiện về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con. Bị đơn anh Hồ Bình
T1 có nơi đăng ký thường trú tại thôn Đ, xã C, huyện C, tỉnh Lạng Sơn do đó Tòa
án nhân dân huyện C thụ lý, giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền và xác định quan
hệ tranh chấp cần giải quyết “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” là phù hợp với quy
định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của
Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về quan hệ hôn nhân: chị Bùi Thị T và anh Hồ Bình T1 kết hôn trên cơ
sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 11-5-2009 tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện
C, tỉnh Lạng Sơn nên cuộc hôn nhân này là hợp pháp theo quy định tại khoản 1
Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình. Tuy nhiên từ năm 2019 vợ chồng bắt đầu phát
sinh mâu thuẫn do anh Hồ Bình T1 không tu chí làm ăn, không chăm lo cho gia
đình, năm 2019 anh chị từng nộp đơn ly hôn tại Tòa án nhưng sau đó rút đơn để
đoàn tụ, hàn gắn tình cảm nhưng sau khi quay lại mâu thuẫn vợ chồng vẫn tiếp
tục, đến tháng 01-2024 thì anh chị ly thân từ đó đến nay, thời điểm vợ chồng ly
thân cũng được bà Nguyễn Thị T2, mẹ đẻ của anh Hồ Bình T1 khẳng định. Như
4
vậy thấy rằng mâu thuẫn vợ chồng anh, chị đã trầm trọng, đời sống chung không
thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, do vậy yêu cầu ly hôn của chị
Bùi Thị T là có căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 56 Luật
Hôn nhân và Gia đình, nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về con chung: chị Bùi Thị T và anh Hồ Bình T1 có 02 con chung là
cháu Hồ Hải A, sinh ngày 07-6-2010 và Hồ Phúc K, sinh ngày 29-8-2021. Từ khi
vợ chồng ly thân, chị Bùi Thị Thanh C về nhà ngoại ở khu G, thị trấn Đ, huyện C,
tỉnh Lạng Sơn sinh sống và là người trực tiếp nuôi dưỡng cháu Hồ Hải A và Hồ
Phúc K. Hiện tại chị Bùi Thị T đang làm giáo viên tại trường mầm non xã C,
huyện C với mức thu nhập trung bình 12.640.000 đồng/tháng, đủ điều kiện để
chăm sóc 02 con. Để cháu Hồ Hải A và Hồ Phúc K ổn định cuộc sống thấy rằng
yêu cầu của chị Bùi Thị T được trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục 02 con chung là phù hợp với thực tế, phù hợp với các quy định tại các Điều
58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình và nguyện vọng của cháu Hồ Hải A.
[5] Về cấp dưỡng nuôi con: chị Bùi Thị T không yêu cầu nên Hội đồng xét
xử không xem xét.
[6] Về tài sản chung: chị Bùi Thị T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử
không xem xét.
[7] Về án phí: do yêu cầu ly hôn được chấp nhận nên nguyên đơn chị Bùi
Thị T phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147
Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
[8] Quan điểm, đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa phù hợp về nội dung
của vụ án và án phí là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử.
[9] Về quyền kháng cáo: các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy
định tại các Điều 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 và các Điều 266, 271,
273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ khoản 1 Điều 9; khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; các Điều 19,
57, 58, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình.
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về
mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
5
1. Về quan hệ hôn nhân: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Bùi Thị T.
Xử cho chị Bùi Thị T được ly hôn với anh Hồ Bình T1.
2. Về con chung: giao cháu Hồ Hải A, sinh ngày 07-6-2010 và cháu Hồ
Phúc K, sinh ngày 29-8-2021 cho chị Bùi Thị T trực tiếp trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục kể từ khi bản án có hiệu lực pháp luật đến khi các cháu đủ
18 tuổi. Anh Hồ Bình T1 không phải cấp dưỡng nuôi con, có quyền, nghĩa vụ
thăm nom con chung, không ai được ngăn cản.
3. Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về án phí: chị Bùi Thị T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm
để nộp ngân sách nhà nước. Xác nhận chị Bùi Thị T đã nộp 300.000 đồng (ba
trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ
phí tòa án số 0005754 ngày 13-12-2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện C,
tỉnh Lạng Sơn.
5. Quyền kháng cáo: nguyên đơn chị Bùi Thị T có mặt quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; bị đơn anh Hồ Bình T1 có
quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án sơ thẩm
hoặc ngày bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 9 và Điều 46
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lạng Sơn;
- VKSND huyện C, tỉnh Lạng Sơn;
- CCTHA DS huyện C, tỉnh Lạng Sơn;
- UBND xã C, huyện C, tỉnh Lạng Sơn;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(ĐÃ KÝ)
Phan Thị Thanh Huyền
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 11/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 31/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm