Bản án số 07/2024/HS-PT ngày 26-03-2024 của TAND tỉnh Ninh Bình về tội đánh bạc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 07/2024/HS-PT

Tên Bản án: Bản án số 07/2024/HS-PT ngày 26-03-2024 của TAND tỉnh Ninh Bình về tội đánh bạc
Tội danh: 321.Tội đánh bạc (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Ninh Bình
Số hiệu: 07/2024/HS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/03/2024
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Hoàng Thị N phạm tội đánh bạc
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
1.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH NINH BÌNH
Bản án số: 07/2024/HS-PT
Ngày 26 - 03 - 2024
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
ỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
[
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà:
Ông Nguyn Đc Hiệp
Các Thẩm pn:
Ông Nguyễn Xuân Sơn
Bà i Thị Thảo
- Thư phiên tòa: Ninh Thị Thanh Phương - Thẩm tra viên Toà án
nhân dân tỉnh Ninh Bình.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Ninh Bình tham gia phiên toà:
Phạm Thị Như Quỳnh - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 03 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Ninh nh
xét xử phúc thẩm công khai vụ án hình sự phúc thẩm thụ số 07/2024/TLPT -
HS ngày 25 tháng 01 năm 2024 đối với bị cáo Hoàng Thị N do có kháng cáo của
bị cáo đối với Bản án hình sự thẩm số 92/2023/HS-ST ngày 27 tháng 12 năm
2023 của Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh Ninh Bình.
*Bị cáo có kháng cáo:
Hoàng Thị N, sinh năm 1982, tại thành phố T, tỉnh Ninh Bình; nơi
trú: thôn T, Q, thành phố T, tỉnh Ninh Bình; giới tính: nữ; quốc tịch: Việt
Nam; dân tộc: Kinh; tôn giáo: không; nghề nghiệp: lao động tự do; trình đhọc
vấn: 12/12; con ông Hoàng Văn L bà Dương Thị H; chồng và 04 con (con
nhỏ nhất sinh ngày 21/8/2023); tiền án, tiền sự: không;
Nhân thân:
- Tại Bản án số: 32/2010/HSST ngày 12/8/2010 của Tòa án nhân dân thị
T, tỉnh Ninh Bình bị xử phạt 17.000.000 đồng về tội Đánh bạc” ã được
xóa án tích).
- Tại Bản án số: 50/2019/HSST ngày 16/10/2019 của Tòa án nhân dân
thành phố T, tỉnh Ninh Bình bị xphạt 15 tháng cho hưởng án treo, thời gian
thử thách 30 tháng về tội “Đánh bạc” (đã được xóa án tích);
Bị cáo bị áp dụng biệp pháp ngăn chặn “Cấm đi khỏi nơi cư trú” (đã được
triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên toà).
Ngoài ra trong vụ án còn 01 bị cáo, 01 người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan đến vụ án không có kháng cáo, không bị kháng cáo, kháng nghị Tòa
án không triệu tập.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo các tài liệu có trong hồ vụ ándiễn biến tại phiên tòa, nội dung
vụ án được tóm tắt như sau:
Hoàng Thị N bán số lô, số đề trái phép cho bị cáo Thị Á Phạm
Thị T được thua bằng tiền, lấy kết quả xổ số kiến thiết Miền Bắc mthưởng
trong ngày để đối chiếu, trả thưởng. Tỷ lthắng thua là: số bán 01 điểm giá
21.800 đồng, nếu trúng được trả thưởng 80.000 đồng; số lô xiên bán 01 điểm giá
7.500 đồng, nếu trúng xiên 2 trả thưởng 100.000 đồng, trúng xiên 3 trả
thưởng 400.000 đồng, trúng xiên 4 trả thưởng 1.000.000 đồng; đối với số đề
hai số bán 1.000 đồng, nếu trúng trả thưởng 70.000 đồng; số đề ba càng bán
1.000 đồng, trúng thưởng trả 400.000 đồng.
Chiều ngày 16/7/2023, Phạm Thị T sử dụng điện thoại di động nhãn hiệu
Samsung Galaxy J3, màu vàng lắp 02 sim (số thuê bao sim 1 là 0792.209.623 và
sim 2 là 0899.445.237) soạn 08 tin nhắn, sử dụng sim sthuê bao 0899.445.237
gửi đến số điện thoại 0785.042.816 của bị cáo Hoàng Thị N mua 31 số đề hai số,
01 số đề ba càng, 130 điểm lô 02 cặp xiên hai với tổng stiền 3.822.000
đồng. Hoàng Thị N đang nhà nhận được tin nhắn nên nhắn tin lại cho T “8”
để xác nhận. Bà Phạm Thị T không trúng số lô, số đề nào
Chiều ngày 16/7/2023, bị cáo Thị Á sử dụng điện thoại di động nhãn
hiệu VIVO 1906, màu xanh, lắp sim số thuê bao 0867.532.775 soạn 08 tin nhắn
gửi đến số điện thoại 0785.042.816 của bị cáo Hoàng Thị N mua 103 số đhai
số và 254 điểm với tổng số tiền 6.672.000 đồng. Hoàng Thị N đang nhà
nhận được tin nhắn nên nhắn tin lại cho Á “8” đxác nhận. Theo kết quả xổ số
Miền Bắc bị cáo Thị Á trúng thưởng 59 điểm lô, được số tiền 4.720.000
đồng. Các bị cáo Phạm Thị T chưa thanh toán tiền mua bán số lô, số đề
với nhau.
quan Cảnh sát điều tra Công an thành phố T đã thu giữ được 03 chiếc
điện thoại và thẻ sim các bị cáo Hoàng Thị N, Vũ Thị Á và bà Phạm Thị T đã s
dụng để gửi, nhận tin nhắn mua bán số lô, số đề.
Quá trình điều tra, Phạm Thị T tự nguyện giao nộp số tiền 3.822.000
đồng, sử dụng mua số lô, số đề, bị cáo Thị Á tự nguyện giao nộp số tiền
6.672.000 đồng sử dụng mua số lô, số đề, bcáo Hoàng Thị N tự nguyện giao
nộp số tiền 4.720.000 đồng tiền trúng các số lô cho Phạm Thị Á nhưng chưa trả.
Tại bản án hình sự thẩm số 92/2023/HS-ST ngày 27/12/2023 Tòa án
nhân dân thành phố T, tỉnh Ninh Bình đã xét xử và quyết định: Tuyên bố bị cáo
Hoàng Thị N phạm tội “Đánh bạc”.
Căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 321; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51 Bộ
luật Hình s, xphạt bcáo Hoàng Thị N 06 (sáu) tháng , thời hạn chấp hành
hình phạt tính từ ngày bắt bị cáo đi thi hành án. Phạt bổ sung bị cáo Hoàng
Thị N 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) sung ngân sách Nhà nước.
Ngoài ra bản án thẩm còn xử vật chứng; án phí; quyền kháng o
cho bị cáo theo quy định của pháp luật.
Sau khi xét xử thẩm, ngày 05 tháng 01 năm 2024 bị cáo Hoàng Thị N
có đơn kháng cáo xin được ng án treo.
Tại phiên tòa bị cáo Hoàng Thị N vắng mặt nhưng Hội đồng xét xử không
nhận được văn bản hay ý kiến khác của bị cáo Nga về việc thay đổi nội dung
3
kháng cáo. vậy, Hội đồng xét xử vẫn xem xét theo nội dung đơn kháng cáo
của bị cáo N.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Ninh Bình tại phiên tòa phúc thẩm
sau khi phân tích đánh giá tính chất của vụ án, mức độ nguy hiểm cho hội do
hành vi phạm tội mà bị cáo đã gây ra, đã đề nghị Hội đồng xét xử:
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 355; Điều 356 Bộ luật Tố tụng hình sự;
Căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 321; điểm n, s khoản 1, khoản 2 Điều 51
Bộ luật Hình sự;
Căn cứ khoản 2 Điều 136 của Bộ luật Tố tụng hình sự; Điều 23 Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
về án phí, lệ phí Tòa án.
Không chấp nhận kháng cáo của bị cáo Hoàng Thị N, giữ nguyên bản án
hình sự sơ thẩm số: 92/2023/HS-ST ngày 27/12/2023 của Tòa án nhân dân thành
phố T, tỉnh Ninh Bình về phần hình phạt . Xử phạt bị cáo Hoàng Thị N 06
(sáu) tháng về tội “Đánh bạc”. Thời hạn chấp hành hình phạt tính từ ngày
bắt bị cáo đi thi hành án. Phạt bổ sung bị cáo 10.000.000 đồng (mười triệu đồng)
sung ngân sách Nhà nước. Ghi nhận sự tự nguyện bị cáo Hoàng Thị N đã nộp số
tiền phạt 10.000.000 đồng 200.000 đồng án phí hình sthẩm tại Biên lai
thu tiền số 0000902 ngày 04/01/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố
T.
Bị cáo Hoàng Thị N phải nộp án phí hình sự phúc thẩm.
Lời nói sau cùng bị cáo: Bị cáo Hoàng Thị N vắng mặt nên Hội đồng xét
xử xem xét theo yêu cầu kháng cáo.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã
được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Ngày 05 tháng 01 năm 2024, bị cáo Hoàng Thị N đơn kháng cáo
xin được hưởng án treo. Xét thấy kháng cáo của bị cáo hợp lệ nên được chấp
nhận xem xét theo trình tự phúc thẩm.
[2] Tại phiên tòa phúc thẩm, bị cáo Hoàng Thị N vắng mặt, mặc đã
được Tòa án triệu tập 02 lần theo quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử phúc
thẩm đã mở phiên tòa vào ngày 18/3/2024 nhưng bị cáo N không mặt tại
phiên a do sức khoẻ không bảo đảm. Hội đồng xét xử phúc thẩm đã 01
lần ra Quyết định hoãn phiên tòa để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của bị cáo.
Tại phiên tòa hôm nay (26/3/2024), bị cáo N vẫn cố tình vắng mặt nại ra
do sức khỏe không đảm bảo để tham gia phiên tòa. Căn cứ quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 351 Bộ luật Tố tụng hình sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử
vụ án vắng mặt bị cáo Hoàng Thị N.
Xét lời khai của các bị cáo Hoàng Thị N và Thị Á tại phiên tòa
thẩm phù hợp với lời khai của các bị cáo tại quan điều tra phợp với
Biên bản kiểm tra điện thoại của Hoàng Thị N, Thị Á Phạm Thị T đã
sử dụng để gửi, nhận tin nhắn mua bán số lô, số đề các tài liệu, chứng cứ
khác trong hồ sơ; Hội đồng xét xử thấy đã đủ căn cứ để kết luận: Ngày
16/7/2023, tại thôn T, xã Q, thành phố T, bị cáo Hoàng Thị N đã bán trái phép 34
4
số đề, 2 số xiên 130 điểm với tổng số tiền 3.822.000 đồng cho
Phạm Thị T; bán trái phép 103 số đề 254 điểm lô với tổng số tiền 6.672.000
đồng cho bị cáo Thị Á. Kết quxổ số kiến thiết Miền Bắc mở thưởng cùng
ngày Phạm Thị T không trúng số lô, số đề nào; bị cáo Thị Á trúng 59
điểm lô được số tiền 4.720.000 đồng. Tổng số tiền bcáo Hoàng Thị N bán số
lô, số đề phải trả thưởng 15.214.000 đồng, tổng số tiền bị cáo Thị Á
mua số lô, số đề và được trả thưởng là 11.392.000 đồng.
Hành vi nêu trên của bcáo Hoàng Thị N đã bị Tòa án cấp sơ thẩm xét xử
về tội “Đánh bạc”, áp dụng khoản 1, khoản 3 Điều 321 Bộ luật Hình sự là có căn
cứ, đúng pháp luật.
[3] Xét kháng cáo của bị cáo Hoàng Thị N xin được hưởng án treo. Hội
đồng xét xử xét thấy hành vi phạm tội của bị cáo đã xâm phạm trật tự công
cộng, ảnh hưởng xấu đến tình hình trị an tại địa phương, một trong những
nguyên nhân làm khánh kiệt kinh tế của nhiều gia đình, làm phát sinh các tệ nạn
xã hội các loại tội phạm khác. Trong quá trình điều tra cũng như tại phiên tòa
thẩm bị cáo thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải. Bản án thẩm đã áp dụng
đầy đủ các tình tiết giảm nhtrách nhiệm hình sxử phạt bị cáo 06 tháng
về tội “Đánh bạc” là phù hợp với quy định của pháp luật.
Sau khi xét xử thẩm, bị cáo đã nộp số tiền phạt 10.000.000 đồng
200.000 đồng án phí thẩm. Q trình chuẩn bị xét x phúc thẩm, bị cáo
Hoàng Thị N xuất trình thêm 01 giấy chứng nhận thương binh của ông
Hoàng Văn L (bố đẻ bị cáo), đây các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự mới
được quy định tại khoản 2 Điều 51 của Bộ luật Hình sự. Hội đồng xét xử xét
thấy bị cáo N người có nhân thân xấu đã bị Tòa án nhân dân thành phố T xét
xử năm 2010, phạt tiền 17.000.000 đồng về tội Đánh bạc; đến năm 2019 tiếp tục
bị xử phạt 15 tháng cho hưởng án treo về tội Đánh bạc (đã được xóa án tích)
nhưng bị cáo không lấy đó làm bài học lại tiếp tục phạm tội Đánh bạc. Tại
cấp phúc thẩm, mặc bị cáo thêm c tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình
sự mới song xét thấy Bản án Tòa án thẩm đã căn cứ vào tính chất nguy hiểm
của hành vi phạm tội, nhân thân của bị cáo, xử phạt bị o N 06 tháng về tội
“Đánh bạc” căn cứ, đúng pháp luật tương xứng với hành vi phạm tội
của bị cáo. vậy, Hội đồng xét xử phúc thẩm xét thấy kháng cáo xin được
hưởng án treo của bị cáo N không căn cứ chấp nhận, cần giữ nguyên bản
án hình sự thẩm số: 92/2023/HSST ngày 27/12/2023 của Tòa án nhân dân
thành phố T, tỉnh Ninh Bình.
[4] Về án phí: Kháng cáo của bị cáo không được chấp nhận nên bị cáo
Hoàng Thị Nga phải chịu án phí hình sự phúc thẩm.
[5] Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, kháng
nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 355; Điều 356 của Bộ luật T tụng hình sự.
Căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 321; điểm n, s khoản 1, khoản 2 Điều 51
của Bộ luật Hình sự;
5
Căn cứ khoản 2 Điều 136 của Bộ luật Tố tụng hình sự; Điều 23 Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
về án phí, lệ phí Tòa án.
1. Không chấp nhận kháng cáo của bị cáo Hoàng Thị N; giữ nguyên Bản
án hình sự thẩm số 92/2023/HS-ST ngày 27/12/2023 của Tòa án nhân dân
thành phố T, tỉnh Ninh Bình về phần hình phạt.
X phạt bcáo Hoàng Thị N 06 (sáu) tháng về tội “Đánh bạc”. Thời
hạn chấp hành hình phạt tính từ ngày bắt bị cáo đi thi hành án. Phạt bổ sung
bị cáo 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) sung ngân sách Nhà nước.
Ghi nhận sự tự nguyện bị cáo Hoàng Thị N đã nộp số tiền phạt
10.000.000 đồng và 200.000 đồng án phí hình sự sơ thẩm tại Biên lai thu tiền số
0000902 ngày 04/01/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố T, tỉnh
Ninh Bình.
2. Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, kháng
nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết hạn kháng cáo, kháng nghị.
3. Về án phí: Bị cáo Hoàng Thị N phải nộp 200.000 đồng án phí hình sự
phúc thẩm.
Tờng hp bản án được thi nh theo quy định tại Điều 2 Luật Thi nh
án n sự thì người được thi nh án dân sự, nời phải thi nh án dân sự
quyền thỏa thuận thi nh án, quyền u cầu thi nh án, tự nguyn thi nh án
hoặc bị cưỡng chế thi nh án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi
nh án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi nh án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án 26/03/2024.
Nơi nhận:
- TAND Cấp cao (01bản);
- VKSND Cấp cao (01 bản);
- Kiểm tra nghiệp vụ THA (02 bản);
- VKSND tỉnh Ninh Bình (03bản);
- Phòng HSNV - Công an Ninh Bình (01 bản);
- TAND- TPT (4 bản);
- VKSND-TPT (01 bản);
- Chi cục THADS-TPT (01 bản);
- Công an - TPT (01 bản);
- Bị cáo (01 bản);
- Sở tư pháp tỉnh Ninh Bình (01 bản);
- Lưu hồ sơ, lưu tòa, HCTP (03 bản);
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
(Đã ký)
Nguyễn Đức Hiệp
6
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Phạm Thanh Tùng Nguyễn Đức Hiệp
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Bùi Thị Thảo
Tải về
07_2024_HS-PT_ NINH BINH 07_2024_HS-PT_ NINH BINH

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

07_2024_HS-PT_ NINH BINH 07_2024_HS-PT_ NINH BINH

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất