Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST ngày 24/03/2025 của TAND huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST ngày 24/03/2025 của TAND huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Trùng Khánh (TAND tỉnh Cao Bằng)
Số hiệu: 06/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Hoàng Thị M khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết cho ly hôn với anh Mạc Thái T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYN TRÙNG KHÁNH
TNH CAO BNG
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆTNAM
Độc lp - T do - Hnh Phúc
Bản án số: 06/2025/HNGĐ-ST
Ngày 24 - 3 - 2025
V/v: Ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BẰNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nông Văn Tùng.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Hoàng Văn Xuân và ông Nông Thế Hạp.
- Thư phiên toà: Ông Nông Văn Quỳnh - Thư Tán nhân dân huyện
Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trùng Khánh tham gia phiên
tòa:Nông Thị Huyền Anh - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 3 năm 2025, tại Trụ sToà án nhân dân huyện Trùng Khánh,
tỉnh Cao Bằng xét xử thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ số:
105/2024/TLST-HNGĐ ngày 20/11/2024 vviệc Ly hôn”, theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xsố: 03/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 02 năm 2025; quyết
định hoãn phiên toà số 01/2025/QĐST-HNGĐ ngày 17/3/2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị M, sinh năm 1995; địa chỉ: xóm H, xã Đ, huyện
T, tnh Cao Bng. Vng mặt, có đơn xin xét xử vng mt.
- Bị đơn: Anh Mạc Thái T, sinh năm 1987; địa chỉ: T dân ph 5, th trn T,
huyn T, tnh Cao Bng. Vắng mặt không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện xin ly hôn ngày 14/11/2024 các lời khai tiếp theo tại
Tòa, nguyên đơn Hoàng Thị M trình bày: Ch anh Mc Thái T v chng
đăng kết hôn theo quy định ca pháp lut ngày 07/9/2018 ti UBND th trn T,
huyn T, tnh Cao Bng. Sau khi kết hôn, hai v chng chung sng ti tổ dân phố
5, thị trấn T, huyện T, Cao Bằng.
Từ khoảng năm 2019 thì vợ chồng nảy sinh mẫu thuẫn, nguyên nhân là do hai
vợ chồng quan điểm sống khác nhau, tính cách không hợp nhau dẫn đến có sự
cãi vã, nhiều lần xảy ra xát. Từ năm 2019 đến nay chị đã bỏ về nhà bố mẹ đẻ
sinh sống cũng không quay lại nhà chồng lần nào nữa. Hiện chị không còn tình
cảm với anh T và không muốn tiếp tục cuộc sống hôn nhân với anh T nữa. Yêu cầu
Tòa giải quyết cho ly hôn với anh T.
2
Về con chung: Ch anh T không có con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại đơn xin xét xử vắng mặt ngày 17/3/2025, chị M giữ nguyên các yêu cầu
như đã trình bày trong quá trình giải quyết vụ án đề nghị Tòa án xét xử vắng
mặt chị.
Tại biên bản giao nhận thông báo phiên họp ngày 10/02/2025, anh T c
nhận biết việc chị M khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh, xác nhận đã nhận được các
văn bản tố tụng của Toà án nThông báo về việc thụ vụ án, Thông báo phiên
họp nhưng do anh bận công việc nên không đến Toà án làm việc được.
Tại biên bản lấy lời khai ngày 18/02/2025, bà Triệu Bích N (mẹ đẻ của anh
T) trình bày: Gia đình tổ chức lễ cưới cho T M vào năm 2018 nhưng khoảng
thời gian sau khoảng năm 2019 thì M tự ý bỏ nhà đi, không quay lại nữa không
liên lạc gì với gia đình chồng từ đó đến nay. Đối với yêu cầu ly hôn của M, gia
đình T nhất trí do hai vợ chồng đã mâu thuẫn và không thể chung sống với
nhau. Xác nhận vợ chồng T và M chưa có con chung.
Tại phiên tòa:
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa thông qua tóm tắt nội dung vụ án và các yêu cầu
cần giải quyết. Đồng thời công bố ý kiến của anh T tại biên bản giao nhận thông
báo ngày 10/02/2025; biên bản lấy lời khai của Triệu Bích N ngày 18/02/2025;
bản tự khai ngày 17/02/2025 đơn xin xét xử vắng mặt ngày 17/3/2025 của chị
M.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, t trong
quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn kể từ khi thụ vụ án cho đến trước thời
điểm Hội đồng xét xử nghị án đều tuân theo chấp hành đúng pháp luật ttụng
dân sự; Bị đơn chưa chấp hành đúng các quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng
dân snăm 2015. Về hướng giải quyết vụ án đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng:
Khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, 147, 227, 228, 271, 273 Bộ
luật Tố tụng dân sự; Điều 51, 53, 56, 57 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014;
điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ p Tòa án.
Đề nghị:
- Vquan hệ hôn nhân: Chấp nhận đơn khởi kiện của chị M, cho chị Hoàng
Thị M được ly hôn anh Mạc Thái T.
- Vcon chung tài sản chung, nợ chung: Không nên không đặt vấn đề
xem xét, giải quyết.
- Về án phí: Chị Hoàng Thị M phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự thẩm
theo quy định của pháp luật.
3
- Về quyền kháng cáo: Các bên đương sự quyền kháng cáo theo quy định
của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về thẩm quyền: Bị đơn Mạc Thái T trú tại: Tổ dân phố 5, thị trấn T,
huyện T, tỉnh Cao Bằng. vậy, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật
Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện
Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
[2]. Về tố tụng: Ti phiên tòa, vắng mặt cả nguyên đơn bị đơn. Tuy nhiên,
Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho bị đơn biết để tham gia phiên tòa
nhưng anh T vẫn vắng mặt. Trong quá trình giải quyết vụ án, anh T không nộp văn
bản ý kiến của mình, không đến làm việc theo thông báo của Tòa án mặc xác
nhận đã nhận được đầy đủ các văn bản tố tụng của Tán. Do đó, Tòa án không
lấy ý kiến của anh T liên quan đến yêu cầu khởi kiện của vụ án được. Anh T không
ý kiến để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của mình, không thực hiện đầy đ
các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật nên phải chịu trách nhiệm cho
việc không thực hiện quyền nghĩa vụ của mình. Tòa án sẽ căn cứ vào các tài
liệu, chứng cứ trong hồ để giải quyết vụ án. Khi có Quyết định hoãn phiên
toà ngày 17/3/2025 thì nguyên đơn cũng đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ
khoản 1, khoản 2 Điều 227 khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự
Tòa án vẫn tiến hành xét xử v án theo thủ tục chung.
[3]. Về quan hệ tranh chấp: Chị Hoàng Thị M yêu cầu ly hôn anh Mạc Thái
T, các vấn đề khác không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vì vậy, đây là quan hệ ly hôn
theo khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tung dân sự.
[4]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Hoàng Thị M anh Mạc Thái T tổ chức lễ
cưới theo phong tục địa phương tiến hành đăng kết hôn ngày 07/9/2018 tại
UBND thị trấn T, huyện T, tỉnh Cao Bằng. Tại thời điểm đăng ký cả anh T, chị M
đều đầy đủ năng lực hành vi dân sự, tự nguyện và đủ tuổi kết hôn, cũng như
không thuộc một trong các trường hợp cấm theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật
Hôn nhân gia đình năm 2014. Việc đăng được thực hiện đúng theo trình tự,
thủ tục pháp luật quy định tại Điều 8, 9 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014. N
vậy, việc kết hôn giữa chM và anh T là hợp pháp và quan hệ vợ chồng được pháp
luật công nhận từ ngày đi đăng ký kết hôn.
Sau khi kết hôn hai vợ chồng chung sống với nhau tại thị trấn T từ năm 2018,
tuy nhiên, sau đó đến khoảng năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn; hai vchồng bất
đồng quan điểm, không tìm được tiếng nói chung xảy ra xô xát (Công an
Đ lập biên bản xác nhận năm 2020 giữa anh T chị M xảy ra xát đánh nhau,
được can ngăn hòa giải thì sự việc chấm dứt). Từ đó, hai vợ chồng cũng không còn
tình cảm với nhau nữa, chị M bỏ về nhà bố mẹ đẻ sinh sống không còn liên h
hay qua lại với gia đình nhà chồng. vậy vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2019
4
đến nay. Trong thời gian ly thân hai bên đương sự cũng không biện pháp hay
hành động để cứun tình trạng hôn nhân ngày càng đi xuống này.
Tại biên bản lấy lời khai ngày 18/02/2025, bà Triệu Bích N (là mẹ đẻ của anh
T) cũng xác nhận T M nhiều mâu thuẫn ly thân từ năm 2019 cho đến nay
nên không thể chung sống với nhau. Ngoài ra, tại biên bản xác minh ngày
04/3/2025 Công an thị trấn T xác nhận anh Mạc Thái T trường hợp nghiện do
Công an thị trấn T đang quản lý. Đây nguyên nhân chính dẫn đến mâu thuẫn
giữa hai vợ chồng như hiện nay.
Từ những phân tích, nhận định trên đây, xét thấy tình trạng hôn nhân giữa hai
vợ chồng ngày ng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích n
nhân không đạt được. Vì vậy, yêu cầu xin ly hôn của chị M và ý kiến của Kiểm sát
viên có căn cứ nên cần được chấp nhận theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân
gia đình năm 2014.
[5]. Về con chung: Giữa chị M anh T không con chung nên không đặt
vấn đề cần xem xét.
[6]. Về tài sản chung, nchung: Không yêu cầu nên không đặt vấn đề cần
xem xét giải quyết.
[7]. Về án phí: Chị M phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự thẩm để
sung ngân sách Nhà nước. Xác nhận ch đã nộp đủ.
[8]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo bản án theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147,
khoản 1 và khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228, Điều 271 và Điều 273
Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, các Điều 56, 57 Luật Hôn nhân gia
đình năm 2014; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Hoàng Thị M được ly hôn anh Mạc Thái T.
2. Về con chung: Giữa chị M và anh T không có con chung nên không đặt vấn
đề cần xem xét giải quyết.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu nên không đặt vấn đề cần xem
xét giải quyết.
4. Về án phí: Chị Hoàng Thị M phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền
án phí dân sự thẩm để sung vào Ngân sách Nhà nước. Xác nhận chị đã nộp đủ
5
theo Biên lai nộp tạm ứng án phí, lệ pTòa án số 0002759 ngày 20 tháng 11 năm
2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T.
5. Về quyền kháng cáo: Chị M, anh T quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết./.
Nơi nhận:
- TAND tnh Cao Bng;
- VKSND huyn T;
- Các đương sự;
- Chi cc THADS huyn T;
- UBND TT. T, huyn T, tnh Cao Bng;
- Lưu HS v án; Lưu án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Nông Văn Tùng
Tải về
Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất