Bản án số 06/2024/DS-ST ngày 25/04/2024 của TAND huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 06/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 06/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 06/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 06/2024/DS-ST ngày 25/04/2024 của TAND huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng đặt cọc |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng đặt cọc |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Krông Ana (TAND tỉnh Đắk Lắk) |
Số hiệu: | 06/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 25/04/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Hai bên ký hợp đồng đặt cọc bán đất mang tên ngời khác |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG ANA, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Đình Tuyên.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Phạm Thế Chiến.
2. Ông Vũ Kim Quy.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Th Phương Dung - Thư ký Tòa án nhân
dân huyện Krông Ana.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Ana tham gia phiên
tòa: Ông Nguyễn Ngọc Huy - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 4 năm 2024, tại Hội trường Tòa án nhân dân huyện Krông
Ana xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 173/2021/TLST-DS ngày
23 tháng 12 năm 2021 về việc “Tranh chấp hợp đồng đt cọc”, theo Quyết đnh
đưa vụ án ra xét xử số: 13/2024/QĐXXST-DS ngày 08 tháng 3 năm 2024, giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Hoàng Th Lệ H, sinh năm 1979.
Đa chỉ: Đ, thôn D, xã Q, huyện K, tỉnh Đắk Lắk.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Nguyễn Tăng H1,
sinh năm 1991.
Đa chỉ: Số A N, th trấn B, huyện K, tỉnh Đắk Lắk, vắng mặt, có đơn xin
xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Ông Lê Duy T, sinh năm 1992.
Đa chỉ: Số A, thôn Q, th trấn B, huyện K, tỉnh Đắk Lắk, vắng mặt.
- Người làm chứng:
+ Ông Đỗ Văn T1, sinh năm 1992;
+ Bà Phạm Th N, sinh năm 1961;
+ Bà Trần Th L.
Cùng đa chỉ: Thôn Q, xã E, huyện K, tỉnh Đắk Lắk (đều vắng mặt).
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN KRÔNG ANA
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 06/2024/DS-ST
Ngày 25 tháng 4 năm 2024
“V/v Tranh chấp hợp đồng đặt cọc”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 07/12/2021, quá trình giải quyết vụ án
nguyên đơn bà Hoàng Th Lệ H và người đại diện theo ủy quyền của nguyên
đơn ông Nguyễn Tăng H1 trình bày:
Ngày 17/9/2021 bà Hoàng Th Lệ H ký kết Hợp đồng đặt cọc tiền chuyển
nhượng quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất (nhà) với bên bán là
ông Lê Duy T. Theo hợp đồng đặt cọc trên, bà H đồng ý đặt cọc cho ông T số
tiền 50.000.000 đồng, thời hạn đặt cọc là 30 ngày, tính từ ngày 17/9/2021 đến
ngày 17/10/2021 để nhận chuyển nhượng thửa đất của ông T là thửa số 97, tờ
bản đồ số 32, tọa lạc tại Đ, thôn Q, xã E, huyện K, tỉnh Đắk Lắk. Ngày
27/9/2021, bà H đặt cọc thêm cho ông T số tiền 50.000.000 đồng. Tổng cộng 02
lần bà H đã đặt cọc cho ông T số tiền 100.000.000 đồng theo đúng như thời hạn
đặt cọc. Sau đó, bà H đã hẹn ông T ra Văn phòng Công chứng để ký hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phát hiện Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất ông T bán cho bà H không đứng tên ông T là chủ sử dụng đất nên bà H đã đề
ngh ông T phải làm thủ tục sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trên cho ông T rồi mới làm thủ tục chuyển nhượng lại cho bà H để đúng quy
đnh về luật thuế. Tuy nhiên, ông T không thực hiện các yêu cầu trên.
Sau đó, bà H đã tìm hiểu thì mới phát hiện thửa đất ông T bán cho bà H là
sai thửa đất thực tế, vì thửa đất ông T ký hợp đồng đặt cọc với bà H là thửa đất
số 97 nhưng thực tế là thửa đất số 99. Bà H đã đề ngh ông T tiến hành kiểm tra
lại và đính chính cho đúng thực tế. Nhưng sau đó, ông T đã chuyển nhượng thửa
đất trên lại cho một người khác và đã đính chính trang 4 trên Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho người mua. Ông T cũng không trả lại số tiền cọc cho bà
H.
Bà H cho rằng việc ông T chuyển nhượng đất cho bà H nhưng không ông
phải là chủ sử dụng của thửa đất như phần cam kết chung trong hợp đồng đặt
cọc tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất (nhà)
ngày 17/09/2021 như cam kết là hành vi lừa dối để lấy số tiền đặt cọc của bà H.
Vì vậy, bà H yêu cầu Tòa án tuyên bố Hợp đồng đặt cọc tiền chuyển nhượng
quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất (nhà) ngày 17/09/2021 vô
hiệu, đồng thời buộc ông T phải trả lại cho bà H số tiền đã nhận cọc là
100.000.000 đồng.
* Quá trình tham gia tố tụng bị đơn ông Lê Duy T trình by:
Ngày 17/9/2021, ông Lê Duy T và bà Hoàng Th Lệ H có ký kết Hợp
đồng đặt cọc tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với
đất để thực hiện việc chuyển nhượng thửa số 97, tờ bản đồ số 32, diện tích 970
m
2
, tọa lạc tại Đ, thôn Q, xã E, huyện K, tỉnh Đắk Lắk. Hai bên thỏa thuận giá
chuyển nhượng thửa đất này là 520.000.000 đồng, bà H đã đặt cọc cho ông T số
tiền 50.000.000 đồng, 15 ngày sau bà H đã đặt cọc thêm cho ông T số tiền
50.000.000 đồng, tổng cộng 02 lần bà H đã đặt cọc cho ông T số tiền
100.000.000 đồng. Thời hạn đặt cọc hai bên thỏa thuận là 30 ngày. Nhưng sau
khi hết thời hạn đặt cọc khoảng 4-5 ngày, ông T đã thông báo cho bà H để hai
3
bên thực hiện việc ký kết và công chứng hợp đồng chuyển nhượng nhưng bà H
không đi nên ông T cho rằng bà H đã vi phạm hợp đồng đặt cọc đã ký trước đó.
Mặt khác, ông T còn trình bày vào thời điểm đó ông T đã thanh toán hết số tiền
chuyển nhượng cho ông Đỗ Văn T1 là chủ sử dụng của thửa đất số 97 nêu trên
đồng thời giữa ông T và ông T1 đã có hợp đồng chuyển nhượng viết tay với
nhau, chỉ đợi ngày công chứng hợp đồng.
Nay bà H khởi kiện yêu cầu tuyên bố Hợp đồng đặt cọc tiền chuyển
nhượng quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất (nhà) ngày
17/09/2021 vô hiệu, đồng thời yêu cầu ông T phải trả lại số tiền đã nhận cọc là
100.000.000 đồng thì ông T không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn, vì thực tế ông T không vi phạm hợp đồng đặt cọc như nguyên đơn trình
bày.
* Quá trình tham gia tố tụng người làm chứng bà Trần Thị L trình bày:
Năm 2021, chồng bà L là ông Đỗ Văn T1 đã nhận thừa kế là quyền sử
dụng đất đối với thửa số 97, tờ bản đồ số 32, diện tích 970 m
2
, tọa lạc tại Đ, thôn
Q, xã E, huyện K, tỉnh Đắk Lắk do ông Đỗ Văn K để lại. Trước thời điểm nhận
thừa kế, ông Đỗ Văn T1 cùng mẹ để là bà Phạm Th N đã sang nhượng thửa đất
này cho ông Lê Duy T. Việc thỏa thuận sang nhượng đất chỉ có ông T1, bà N và
ông T bàn bạc với nhau, bà L không tham gia và cũng không liên quan. Tuy
nhiên, ngày 16/9/2021, ông T có yêu cầu bà L ký xác nhận vào hợp đồng chuyển
nhượng đất viết tay đối với thửa đất này, ngoài ra bà L không biết gì thêm. Việc
ông T1, bà N có ủy quyền cho ông T đứng ra chuyển nhượng thửa đất nêu trên
cho người khác không thì bà L không biết. kiến của bà L đối với việc tranh
chấp trong vụ án này là đề ngh Tòa án giải quyết theo quy đnh pháp luật.
Tòa án đã triệu tập người làm chứng ông Đỗ Văn T1 và bà Phạm Th N
tham gia tố tụng nhưng ông T1 và bà N đều vắng mặt nên Tòa án không thu thập
được lời khai của người làm chứng.
* Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông
Ana, tỉnh Đắk Lắk:
- Về tố tụng:
+ Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa tuân thủ đúng quy đnh
của pháp luật tố tụng dân sự.
+ Việc tuân theo pháp luật tố tụng của đương sự: Nguyên đơn, người đại
diện theo ủy quyền của nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của
đương sự.
B đơn thực hiện chưa đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của đương sự.
+ Về thẩm quyền giải quyết vụ án, quan hệ pháp luật tranh chấp, xác đnh
tư cách tham gia tố tụng của đương sự, thông báo về việc thụ lý vụ án, thu thập
chứng cứ, thời hạn chuẩn b xét xử, quyết đnh đưa vụ án ra xét xử và tống đạt
các văn bản tố tụng của Tòa án cho đương sự đúng quy đnh của pháp luật.
4
- Về nội dung vụ án: Xét Hợp đồng đặt cọc tiền chuyển nhượng quyền sử
dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất (nhà) ngày 17/09/2021 giữa bên bán
ông Lê Duy T với bên mua bà Hoàng Th Lệ H đã tự nguyện thỏa thuận, ký kết.
Tuy nhiên, tại thời điểm giao kết hợp đồng đặt cọc, ông Lê Duy T chưa được cơ
quan có thẩm quyền xác nhận việc ông T có quyền sử dụng đất đối với thửa đất
số 97, tờ bản đồ số 32, diện tích 970 m
2
, tọa lạc tại Đ, thôn Q, xã E, huyện K,
tỉnh Đắk Lắk. Căn cứ Điều 117, 328 BLDS năm 2015; khoản 1 Điều 188 Luật
đất đai năm 2013, xét giao dch đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa
các bên được thực hiện khi b đơn không phải là chủ sử dụng đất. Do đó, nội
dung thỏa thuận của các bên là vi phạm điều cấm của Luật đất đai năm 2013 nên
Hợp đồng này không có giá tr pháp luật ngay từ thời điểm ký kết. Đề ngh Hội
đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, tuyên bố Hợp đồng
đặt cọc tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất
(nhà) ngày 17/09/2021 là vô hiệu, buộc ông Lê Duy T hoàn trả 100.000.000
đồng cho bà Hoàng Th Lệ H.
- Về án phí: B đơn phải chu án phí dân sự sơ thẩm theo quy đnh pháp
luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử sơ thẩm nhận đnh như sau:
[1]. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn
bà Hoàng Th Lệ H khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tuyên bố Hợp đồng đặt
cọc tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất (nhà)
ngày 17/09/2021 là vô hiệu, buộc ông Lê Duy T trả lại số tiền đã nhận cọc để
chuyển nhượng quyền sử dụng đất là 100.000.000 đồng. Do đó, căn cứ vào
khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật
tố tụng dân sự, Tòa án xác đnh quan hệ pháp luật tranh chấp là “Tranh chấp
hợp đồng đt cọc”, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.
[2] Về thủ tục tố tụng: Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có
đơn xin xét xử vắng mặt, b đơn ông Lê Duy T đã được triệu tập hợp lệ nhưng
vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ vào điểm a, b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản
3 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt tất cả
các đương sự theo quy đnh của pháp luật.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Bà Hoàng Th Lệ H yêu cầu
Tòa án tuyên bố Hợp đồng đặt cọc tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài
sản khác gắn liền với đất (nhà) ngày 17/09/2021 là vô hiệu và buộc ông Lê Duy
T trả lại số tiền đã nhận cọc để chuyển nhượng quyền sử dụng đất là
100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng). Hội đồng xét xử xét thấy:
[3.1] Quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn giao nộp bản gốc Hợp đồng
đặt cọc tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất
(nhà) ký kết ngày 17/09/2021, theo đó ông Lê Duy T có nhận đặt cọc của bà
Hoàng Th Lệ H số tiền 50.000.000đ và ngày 27/9/2021 nhận thêm 50.000.000đ,
5
để ông T chuyển nhượng cho bà H thửa đất số 97, tờ bản đồ số 32, diện tích
970m
2
tại Đ, thôn Q, xã E, huyện K, Đắk Lắk, với giá chuyển nhượng là
520.000.000đ, quá trình giải quyết vụ án b đơn ông T thừa nhận có ký kết hợp
đồng đặt cọc và nhận tiền cọc của bà H số tiền là 100.000.000đ, nhưng đến ngày
hẹn ký kết hợp đồng công chứng, bà H không đến, ông T không có lỗi, không
đồng ý trả tiền cọc cho bà H.
[3.2] B đơn ông T cho rằng ngày 16/9/2021, giữa ông T và ông Đỗ Văn
T1, bà Phạm Th N có ký kết hợp đồng chuyển nhượng viết tay để chuyển
nhượng thửa đất nêu trên và ông T đã trả đủ tiền cho ông T1 và ông T giao nộp
bản gốc giấy chuyển nhượng đất nên ông có quyền chuyển nhượng thửa đất trên.
Theo tài liệu chứng cứ thu thập tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
huyện K, cho thấy tại thời điểm giao kết hợp đồng đặt cọc 17/9/2021, thửa đất
số 97, tờ bản đồ số 32, diện tích 970 m
2
, tọa lạc tại Đ, thôn Q, xã E, huyện K,
tỉnh Đắk Lắk được UBND huyện K cấp cho hộ ông Đỗ Văn K. Đến ngày
04/11/2021, ông Đỗ Văn T1 mới được Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
huyện K cập nhật thay đổi chủ sử dụng đất cho ông T1 tại trang 4 của GCQSDĐ
số M 852483.
Như vậy, tại thời điểm hai bên giao kết hợp đồng đặt cọc, thì ông T chưa
được Nhà nước công nhận là chủ sử dụng quyền sử dụng đất đối với thửa đất số
97, tờ bản đồ số 32, diện tích: 970m
2
đa chỉ thửa đất: Đội 4, thôn Q, xã E,
huyện K, tỉnh Đắk Lắk nên không có quyền của người sử dụng đất theo quy
đnh của pháp luật, không quyền đnh đoạt tài sản theo quy đnh tại Điều 194
của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai năm 2013 quy đnh về thời điểm
được thực hiện các quyền của người sử dụng đất: “Người sử dụng đất được thực
hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tng cho, thế chấp, góp
vốn quyền sử dụng đất khi có giấy chứng nhận...”.
Điểm a khoản 1 Điều 188 của Luật Đất đai năm 2013 quy đnh: “Người sử
dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tng
cho, thế chấp, góp vốn bng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có giấy chứng nhận...”.
Mặt khác, gia đình ông Đỗ Văn T1 cũng không ủy quyền cho ông Lê Duy
T thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy đnh của pháp luật.
[3.3] Từ những căn cứ, nhận đnh nói trên, có cơ sở để kết luận hợp đồng
đặt cọc để chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà Hoàng Th Lệ H và ông Lê
Duy T ký kết ngày 17/9/2021 b vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật theo
quy đnh tại điểm c khoản 1 Điều 117 và Điều 122, điều 123 của Bộ luật Dân sự
năm 2015, nên không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự
của các bên kể từ thời điểm giao dch được xác lập, các bên khôi phục lại tình
trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận quy đnh tại khoản 1, khoản
2 Điều 131 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Do đó, cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Hoàng Th Lệ
H, tuyên bố hợp đồng đặt cọc để chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà
6
Hoàng Th Lệ H và ông Lê Duy T ký kết ngày 17/9/2021 là vô hiệu; Giải quyết
hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu: Buộc ông Lê Duy T có nghĩa vụ hoàn trả
cho Hoàng Th Lệ H số tiền đặt cọc đã nhận là 100.000.000 đồng.
[4]. kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Ana tại
phiên tòa là có căn cứ, phù hợp với quy đnh của pháp luật.
[5]. Về án phí: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1,
khoản 2 Điều 26, khoản 4 Điều 27 Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 quy đnh về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án.
- B đơn ông Lê Duy T phải chu án phí dân sự sơ thẩm là 5.000.000
đồng.
- Do yêu cầu khởi kiện được chấp nhận nên nguyên đơn bà Hoàng Th Lệ
H không phải chu án phí dân sự. Hoàn trả cho bà Hoàng Th Lệ H số tiền
2.500.000 đồng đã nộp tạm ứng án phí theo Biên lai thu số 7385 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Krông Ana cấp ngày 22/12/2021.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
[1] Căn cứ vào: khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản
1 Điều 39; khoản 1 Điều 147; điểm a, b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3
Điều 228, Điều 238, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Điểm c khoản 1 Điều 117, Điều 122, khoản 1, khoản 2 Điều 131, Điều
194, Điều 328, Điều 407 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Khoản 1 Điều 168, điểm a khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai năm 2013;
Khoản 2 Điều 26, khoản 4 Điều 27 Ngh quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy đnh về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
[2] Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Hoàng Th Lệ H.
Tuyên bố Hợp đồng đặt cọc tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài
sản khác gắn liền với đất (nhà) ký kết ngày 17/09/2021 giữa ông Lê Duy T và bà
Hoàng Th Lệ H là hợp đồng vô hiệu.
Giải quyết hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu: Buộc ông Lê Duy T
phải trả lại cho bà Hoàng Th Lệ H số tiền là 100.000.000 đồng (Một trăm triệu
đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền nêu trên, hàng tháng bên phải thi
hành án còn phải chu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức
lãi suất quy đnh tại Điều 357 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 tương ứng với
thời gian chậm thi hành án.
7
[3]. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- B đơn ông Lê Duy T phải chu án phí dân sự sơ thẩm là 5.000.000 đồng
(Năm triệu đồng).
- Hoàn trả cho bà Hoàng Th Lệ H số tiền 2.500.000 đồng đã nộp tạm ứng
án phí theo Biên lai thu số 7385 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Krông
Ana ngày 22/12/2021.
Nguyên đơn, b đơn vắng mặt, có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hnh theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hnh án dân sự thì người được thi hnh án dân sự, người phải thi hnh
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hnh án, quyền yêu cầu thi hnh án, tự
nguyện thi hnh án hoc bị cưỡng chế thi hnh án theo quy định tại các điều 6,
7 v 9 Luật Thi hnh án dân sự; thời hiệu thi hnh án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hnh án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh;
- VKS huyện, VKS tỉnh;
- Chi cục THADS Krông Ana;
- Các đương sự;
- Cổng thông tin điện tử;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Đình Tuyên
8
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 14/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 14/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 10/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 09/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm