Bản án số 06/2024/DS-ST ngày 25/04/2024 của TAND huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng đặt cọc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 06/2024/DS-ST ngày 25/04/2024 của TAND huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Krông Ana (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 06/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/04/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Hai bên ký hợp đồng đặt cọc bán đất mang tên ngời khác
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG ANA, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Đình Tuyên.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Phạm Thế Chiến.
2. Ông Vũ Kim Quy.
- Thư ký phiên tòa: Nguyễn Th Phương Dung - Thư Tòa án nhân
dân huyện Krông Ana.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Ana tham gia phiên
tòa: Ông Nguyễn Ngọc Huy - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 4 năm 2024, tại Hội trường Tòa án nhân dân huyện Krông
Ana xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 173/2021/TLST-DS ngày
23 tháng 12 năm 2021 về việc “Tranh chấp hợp đồng đt cc, theo Quyết đnh
đưa vụ án ra xét xsố: 13/2024/QĐXXST-DS ngày 08 tháng 3 năm 2024, giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn:Hoàng Th Lệ H, sinh năm 1979.
Đa chỉ: Đ, thôn D, xã Q, huyện K, tỉnh Đắk Lắk.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Nguyễn Tăng H1,
sinh năm 1991.
Đa chỉ: Số A N, th trấn B, huyện K, tỉnh Đắk Lắk, vắng mặt, có đơn xin
xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Ông Lê Duy T, sinh năm 1992.
Đa chỉ: Số A, thôn Q, th trấn B, huyện K, tỉnh Đắk Lắk, vắng mặt.
- Người làm chứng:
+ Ông Đỗ Văn T1, sinh năm 1992;
+ Bà Phạm Th N, sinh năm 1961;
+ Bà Trần Th L.
Cùng đa chỉ: Thôn Q, xã E, huyện K, tỉnh Đắk Lắk (đều vắng mặt).
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN KRÔNG ANA
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 06/2024/DS-ST
Ngày 25 tháng 4 năm 2024
“V/v Tranh chấp hợp đồng đặt cc
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 07/12/2021, quá trình giải quyết vụ án
nguyên đơn Hoàng Th Lệ H người đại diện theo ủy quyền của nguyên
đơn ông Nguyễn Tăng H1 trình bày:
Ngày 17/9/2021 bà Hoàng Th Lệ H kết Hợp đồng đặt cọc tiền chuyển
nhượng quyền sdụng đất tài sản khác gắn liền với đất (nhà) với bên bán
ông Duy T. Theo hợp đồng đặt cọc trên, H đồng ý đặt cọc cho ông T s
tiền 50.000.000 đồng, thời hạn đặt cọc 30 ngày, tính từ ngày 17/9/2021 đến
ngày 17/10/2021 để nhận chuyển nhượng thửa đất của ông T thửa số 97, tờ
bản đ số 32, tọa lạc tại Đ, thôn Q, E, huyện K, tỉnh Đắk Lắk. Ngày
27/9/2021, bà H đặt cọc thêm cho ông T số tiền 50.000.000 đồng. Tổng cộng 02
lần H đã đặt cọc cho ông T số tiền 100.000.000 đồng theo đúng như thời hạn
đặt cọc. Sau đó, bà H đã hẹn ông T ra Văn phòng Công chứng để hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phát hiện Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất ông T bán cho bà H không đứng tên ông T là chủ sử dụng đất nên bà H đã đề
ngh ông T phải làm thủ tục sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trên cho ông T rồi mới làm thủ tục chuyển nhượng lại cho H đđúng quy
đnh về luật thuế. Tuy nhiên, ông T không thực hiện các yêu cầu trên.
Sau đó, H đã tìm hiểu thì mới phát hiện thửa đất ông T bán cho bà H
sai thửa đất thực tế, thửa đất ông T hợp đồng đặt cọc với bà H thửa đất
số 97 nhưng thực tế thửa đất số 99. H đã đngh ông T tiến hành kiểm tra
lại và đính chính cho đúng thực tế. Nhưng sau đó, ông T đã chuyển nhượng thửa
đất trên lại cho một người khác đã đính chính trang 4 trên Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho người mua. Ông T cũng không trả lại số tiền cọc cho
H.
H cho rằng việc ông T chuyển nhượng đất cho bà H nhưng không ông
phải chủ sử dụng của thửa đất như phần cam kết chung trong hợp đồng đặt
cọc tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất (nhà)
ngày 17/09/2021 như cam kết là hành vi lừa dối để lấy số tiền đặt cọc của bà H.
vậy, bà H yêu cầu Tòa án tuyên bố Hợp đồng đặt cọc tiền chuyển nhượng
quyền sdụng đất tài sản khác gắn liền với đất (nhà) ngày 17/09/2021
hiệu, đồng thời buộc ông T phải trả lại cho bà H số tiền đã nhận cọc là
100.000.000 đồng.
* Quá trình tham gia tố tụng bị đơn ông Lê Duy T trình by:
Ngày 17/9/2021, ông Duy T Hoàng Th Lệ H kết Hợp
đồng đặt cọc tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với
đất để thực hiện việc chuyển nhượng thửa số 97, tờ bản đồ số 32, diện tích 970
m
2
, tọa lạc tại Đ, thôn Q, E, huyện K, tỉnh Đắk Lắk. Hai bên thỏa thuận giá
chuyển nhượng thửa đất này 520.000.000 đồng, H đã đặt cọc cho ông T số
tiền 50.000.000 đồng, 15 ngày sau H đã đặt cọc thêm cho ông T số tiền
50.000.000 đồng, tổng cộng 02 lần H đã đặt cọc cho ông T số tiền
100.000.000 đồng. Thời hạn đặt cọc hai bên thỏa thuận 30 ngày. Nhưng sau
khi hết thời hạn đặt cọc khoảng 4-5 ngày, ông T đã thông báo cho H để hai
3
bên thực hiện việc kết công chứng hợp đồng chuyển nhượng nhưng H
không đi nên ông T cho rằng H đã vi phạm hợp đồng đặt cọc đã trước đó.
Mặt khác, ông T còn trình bày vào thời điểm đó ông T đã thanh toán hết stiền
chuyển nhượng cho ông Đỗ Văn T1 là chủ sử dụng của thửa đất số 97 nêu trên
đồng thời giữa ông T ông T1 đã hợp đồng chuyển nhượng viết tay với
nhau, chỉ đợi ngày công chứng hợp đồng.
Nay H khởi kiện yêu cầu tuyên bố Hợp đồng đặt cọc tiền chuyển
nhượng quyền sử dụng đất tài sản khác gắn liền với đất (nhà) ngày
17/09/2021 vô hiệu, đồng thời yêu cầu ông T phải trả lại số tiền đã nhận cọc
100.000.000 đồng thì ông T không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn, thực tế ông T không vi phạm hợp đồng đặt cọc như nguyên đơn trình
bày.
* Quá trình tham gia tố tụng người làm chứng bà Trần Thị L trình bày:
Năm 2021, chồng L ông Đỗ Văn T1 đã nhận thừa kế quyền sử
dụng đất đối với thửa số 97, tờ bản đồ số 32, diện tích 970 m
2
, tọa lạc tại Đ, thôn
Q, E, huyện K, tỉnh Đắk Lắk do ông Đỗ Văn K để lại. Trước thời điểm nhận
thừa kế, ông Đỗ Văn T1 cùng mẹ để Phạm Th N đã sang nhượng thửa đất
này cho ông Lê Duy T. Việc thỏa thuận sang nhượng đất chỉ có ông T1, bà N và
ông T bàn bạc với nhau, L không tham gia cũng không liên quan. Tuy
nhiên, ngày 16/9/2021, ông T có yêu cầu bà L ký xác nhận vào hợp đồng chuyển
nhượng đất viết tay đối với thửa đất này, ngoài ra L không biết thêm. Việc
ông T1, N ủy quyền cho ông T đứng ra chuyển nhượng thửa đất nêu trên
cho người khác không thì bà L không biết. kiến ca L đối vi vic tranh
chp trong v án này là đề ngh Tòa án gii quyết theo quy đnh pháp lut.
Tòa án đã triệu tập người làm chứng ông Đỗ Văn T1 và Phạm Th N
tham gia tố tụng nhưng ông T1 và bà N đều vắng mặt nên Tòa án không thu thập
được lời khai của người làm chứng.
* Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông
Ana, tỉnh Đắk Lắk:
- Về tố tụng:
+ Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa tuân thủ đúng quy đnh
của pháp luật tố tụng dân sự.
+ Việc tuân theo pháp luật ttụng của đương sự: Nguyên đơn, người đại
diện theo ủy quyền của nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của
đương sự.
B đơn thực hiện chưa đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của đương sự.
+ Về thẩm quyền giải quyết vụ án, quan hệ pháp luật tranh chấp, xác đnh
cách tham gia tố tụng của đương sự, thông báo về việc thụ vụ án, thu thập
chứng cứ, thời hạn chuẩn bxét xử, quyết đnh đưa vụ án ra xét xử tống đạt
các văn bản tố tụng của Tòa án cho đương sự đúng quy đnh của pháp luật.
4
- Về nội dung vụ án: Xét Hợp đồng đặt cọc tiền chuyển nhượng quyền s
dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất (nhà) ngày 17/09/2021 gia bên bán
ông Duy T vi bên mua bà Hoàng Th Lệ H đã t nguyn tha thun, ký kết.
Tuy nhiên, tại thời điểm giao kết hợp đồng đặt cọc, ông Duy T chưa được
quan thẩm quyền xác nhận việc ông T quyền sdụng đất đối với thửa đất
số 97, tờ bản đồ số 32, diện tích 970 m
2
, tọa lạc tại Đ, thôn Q, E, huyện K,
tỉnh Đắk Lắk. Căn cứ Điều 117, 328 BLDS năm 2015; khoản 1 Điều 188 Luật
đất đai năm 2013, xét giao dch đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa
các bên được thực hiện khi b đơn không phải chủ sử dụng đất. Do đó, nội
dung thỏa thuận của các bên là vi phạm điều cấm của Luật đất đai năm 2013 nên
Hợp đồng này không gtr pháp luật ngay từ thời điểm ký kết. Đề ngh Hội
đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, tuyên bố Hợp đồng
đặt cọc tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất tài sản khác gắn liền với đất
(nhà) ngày 17/09/2021 là hiệu, buộc ông Duy T hoàn trả 100.000.000
đồng cho bà Hoàng Th Lệ H.
- Về án phí: B đơn phi chu án phí dân sự thẩm theo quy đnh pháp
luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử sơ thẩm nhận đnh như sau:
[1]. Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn
Hoàng Th Lệ H khởi kiện yêu cầu a án gii quyết tuyên bố Hợp đồng đặt
cọc tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất (nhà)
ngày 17/09/2021 hiệu, buc ông Duy T trả lại số tiền đã nhận cọc để
chuyển nhượng quyền sử dụng đất 100.000.000 đồng. Do đó, căn cứ vào
khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của B lut
t tng dân sự, Tòa án xác đnh quan hệ pháp luật tranh chấp “Tranh chấp
hợp đồng đt cọc”, ván thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyn Krông Ana, tỉnh Đắk Lk.
[2] V th tc t tụng: Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn
đơn xin t x vng mt, b đơn ông Duy T đã đưc triu tp hp l nhưng
vng mt ti phiên tòa. Căn cứ vào điểm a, b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khon
3 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt tất cả
các đương sự theo quy đnh của pháp luật.
[3] Xét yêu cầu khi kiện của nguyên đơn: Hoàng Th Lệ H yêu cầu
Tòa án tuyên bố Hợp đồng đặt cọc tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài
sản khác gắn liền với đất (nhà) ngày 17/09/2021 là vô hiệu và buc ông Duy
T trả lại số tiền đã nhận cọc để chuyển nhượng quyền sử dụng đất
100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng). Hội đồng xét xử xét thấy:
[3.1] Quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn giao nộp bản gốc Hợp đồng
đặt cọc tiền chuyển nhượng quyền sdụng đất tài sản khác gắn liền với đất
(nhà) kết ngày 17/09/2021, theo đó ông Duy T nhận đặt cọc của bà
Hoàng Th Lệ H số tiền 50.000.000đ và ngày 27/9/2021 nhận thêm 50.000.000đ,
5
để ông T chuyển nhượng cho H thửa đất số 97, tờ bản đồ s32, diện tích
970m
2
tại Đ, thôn Q, xã E, huyện K, Đắk Lắk, với giá chuyển nhượng
520.000.000đ, quá trình giải quyết vụ án b đơn ông T thừa nhận ký kết hợp
đồng đặt cọc và nhận tiền cọc của bà H số tiền là 100.000.000đ, nhưng đến ngày
hẹn kết hợp đồng công chứng, H không đến, ông T không lỗi, không
đồng ý trả tiền cọc cho bà H.
[3.2] B đơn ông T cho rằng ngày 16/9/2021, giữa ông T ông Đỗ Văn
T1, Phạm Th N kết hợp đồng chuyển nhượng viết tay đ chuyển
nhượng thửa đất nêu trên ông T đã trả đủ tiền cho ông T1 ông T giao nộp
bản gốc giấy chuyển nhượng đất nên ông có quyền chuyển nhượng thửa đất trên.
Theo tài liệu chứng cứ thu thập tại Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai
huyện K, cho thấy tại thời điểm giao kết hợp đồng đặt cọc 17/9/2021, thửa đất
số 97, tờ bản đồ số 32, diện tích 970 m
2
, tọa lạc tại Đ, thôn Q, E, huyện K,
tỉnh Đắk Lắk được UBND huyện K cấp cho hộ ông Đỗ Văn K. Đến ngày
04/11/2021, ông Đỗ Văn T1 mới được Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai
huyện K cập nhật thay đổi chủ sử dụng đất cho ông T1 tại trang 4 của GCQSDĐ
số M 852483.
Như vậy, tại thời điểm hai bên giao kết hợp đồng đặt cọc, thì ông T chưa
đưc Nhà c công nhn là ch s dụng quyền sử dụng đất đối với thửa đất số
97, tờ bản đồ số 32, diện tích: 970m
2
đa chỉ thửa đất: Đội 4, thôn Q, E,
huyện K, tỉnh Đắk Lắk nên không có quyn của người s dụng đất theo quy
đnh ca pháp lut, không quyền đnh đoạt tài sản theo quy đnh tại Điều 194
của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Ti khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai năm 2013 quy đnh về thời điểm
được thực hiện các quyền của người sử dụng đất: Người sử dụng đất được thực
hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tng cho, thế chấp, góp
vốn quyền sử dụng đất khi có giấy chứng nhận...”.
Điểm a khoản 1 Điều 188 của Luật Đất đai năm 2013 quy đnh: Người sử
dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tng
cho, thế chấp, góp vốn bng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có giy chng nhn...”.
Mt khác, gia đình ông Đỗ Văn T1 cũng không y quyn cho ông Duy
T thc hin các quyn của người s dụng đất theo quy đnh ca pháp lut.
[3.3] Từ những căn cứ, nhận đnh nói trên, sở để kết luận hợp đồng
đặt cọc để chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà Hoàng Th Lệ H và ông Lê
Duy T ký kết ngày 17/9/2021 b vô hiệu do vi phạm điều cm ca pháp lut theo
quy đnh tại điểm c khoản 1 Điều 117 và Điều 122, điều 123 của Bộ luật Dân sự
năm 2015, nên không làm phát sinh, thay đi, chm dt quyn, nghĩa v dân s
ca các bên k t thời điểm giao dch được xác lập, các bên khôi phục lại tình
trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những đã nhận quy đnh tại khoản 1, khon
2 Điều 131 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Do đó, cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Hoàng Th Lệ
H, tuyên bố hợp đồng đặt cọc để chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa
6
Hoàng Th Lệ H ông Duy T kết ngày 17/9/2021 là vô hiệu; Giải quyết
hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu: Buộc ông Lê Duy T nghĩa vụ hoàn trả
cho Hoàng Th Lệ H số tiền đặt cọc đã nhận là 100.000.000 đồng.
[4]. kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Ana tại
phiên tòa là có căn cứ, phù hợp với quy đnh của pháp luật.
[5]. Về án phí: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1,
khoản 2 Điều 26, khoản 4 Điều 27 Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 quy đnh về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án.
- B đơn ông Duy T phải chu án phí dân sự thẩm 5.000.000
đồng.
- Do yêu cầu khởi kiện được chấp nhận nên nguyên đơn Hoàng Th Lệ
H không phải chu án phí dân sự. Hoàn trả cho Hoàng Th Lệ H số tiền
2.500.000 đồng đã nộp tạm ứng án phí theo Biên lai thu số 7385 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Krông Ana cấp ngày 22/12/2021.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
[1] Căn cứ vào: khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản
1 Điều 39; khoản 1 Điều 147; điểm a, b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khon 3
Điều 228, Điều 238, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Điểm c khoản 1 Điều 117, Điều 122, khoản 1, khoản 2 Điều 131, Điều
194, Điều 328, Điều 407 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Khoản 1 Điều 168, điểm a khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai năm 2013;
Khoản 2 Điều 26, khoản 4 Điều 27 Ngh quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy đnh về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
[2] Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Hoàng Th Lệ H.
Tuyên bố Hợp đồng đặt cọc tiền chuyển nhượng quyền sdụng đất tài
sản khác gắn liền với đất (nhà) ký kết ngày 17/09/2021 giữa ông Lê Duy T và bà
Hoàng Th Lệ H là hợp đồng vô hiệu.
Giải quyết hậu quả pháp của hợp đồng hiệu: Buộc ông Duy T
phải trả lại cho Hoàng Th Lệ H s tin là 100.000.000 đồng (Một trăm triệu
đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền nêu trên, hàng tháng bên phải thi
hành án còn phải chu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức
lãi suất quy đnh tại Điều 357 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 tương ứng với
thời gian chậm thi hành án.
7
[3]. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- B đơn ông Lê Duy T phải chu án phí dân sự sơ thẩm là 5.000.000 đồng
(Năm triệu đồng).
- Hoàn trả cho Hoàng Th Lệ H số tiền 2.500.000 đồng đã nộp tạm ứng
án phí theo Biên lai thu số 7385 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Krông
Ana ngày 22/12/2021.
Nguyên đơn, b đơn vng mt, có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận đưc bn án hoc niêm yết bn án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hnh theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hnh án dân sự thì người được thi hnh án dân sự, người phải thi hnh
án dân s quyền thỏa thuận thi hnh án, quyền yêu cầu thi hnh án, tự
nguyện thi hnh án hoc bị cưỡng chế thi hnh án theo quy định tại các điều 6,
7 v 9 Luật Thi hnh án dân sự; thời hiệu thi hnh án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hnh án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh;
- VKS huyện, VKS tỉnh;
- Chi cục THADS Krông Ana;
- Các đương sự;
- Cổng thông tin điện tử;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Đình Tuyên
8
Tải về
Bản án số 06/2024/DS-ST Bản án số 06/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/2024/DS-ST Bản án số 06/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất