Bản án số 06/2024/DS-ST ngày 23/08/2024 của TAND huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 06/2024/DS-ST ngày 23/08/2024 của TAND huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Vụ Bản (TAND tỉnh Nam Định)
Số hiệu: 06/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Vụ án thụ lý số 01/2024/TLST-DS ngày 22 tháng 01 năm 2024 về việc tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, giữa các đương sự
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYN M LC
TỈNH NAM ĐỊNH
Bn án s: 06/2024/DS-ST
Ngày 23/8/2024
V/v tranh chp hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYN M LC, TỈNH NAM ĐNH
- Thành phn Hội đng xét x sơ thẩm gm có:
Thm phán - ch ta phiên tòa: ông Trần Đức Cường.
Các Hi thm nhân dân:
Ông Nguyễn Văn Công.
Ông Nguyn Hu Tnh.
- Thư phiên tòa:Bùi Th Huyn Thương, Thm tra viên ca Tòa án
nhân dân tỉnh Nam Định.
- Đại din Vin Kim sát nhân dân huyn M Lc, tỉnh Nam Định tham gia
phiên tòa: bà Nguyn Th Diu Linh, là Kim sát viên.
Ngày 23 tháng 8 năm 2024, ti Tòa án nhân dân huyn M Lc, tnh Nam
Định xét x thẩm công khai v án th s 01/2024/TLST-DS ngày 22 tháng
01 năm 2024 v vic tranh chp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, theo
Quyết định đưa vụ án ra xét x s 05/2024/QĐXXST-DS ngày 02 tháng 8 năm
2024, gia các đương sự:
- Nguyên đơn: bà Phạm Thị T1, sinh năm 1959; i trú: thôn Đ, M, huyện
L, tỉnh Nam Định.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn: Nguyễn Thị
Thanh T, là luật sư của Văn Phòng Luật sư T thuộc Đoàn Luật sư tỉnh Nam Định,
địa chỉ: số X đường N, phường P, thành phố N, tỉnh Nam Định.
- Bị đơn: ông Trần Quốc T2, sinh m 1981; nơi trú: số nhà Y đường T,
phường T, thành phố N, tỉnh Nam Định.
- Người có quyền lợi, nga vliên quan:
1. Trn Th T3, sinh năm 1956; nơi trú: số nhà Z đưng T, phường T,
thành ph N, tỉnh Nam Định.
2. Bà Trn Th Đ, sinh năm 1964; nơi cư trú: tổ dân ph H, th trn M, huyn
L, tỉnh Nam Định.
2
3. Trn Bích V, sinh năm 1968; nơi trú: thôn Đ, M, huyn L, tnh
Nam Định; nơi ở hin nay: t dân ph H, th trn M, huyn L, tỉnh Nam Định.
4. Ông Trn Quc H, sinh năm 1970; nơi cư trú: thôn Đ, xã M, huyn L, tnh
Nam Đnh.
5. Trn Th Thu H, sinh năm 1973; nơi trú: t dân ph H, th trn M,
huyn L, tỉnh Nam Định.
6. Ch Trn Th T4, sinh năm 1983; nơi cư trú: số nhà A đưng T, phường T,
thành ph N, tỉnh Nam Định.
7. Ch Nguyn Th Thanh H1, sinh năm 1993; nơi cư trú: số nhà B đưng N,
phưng T, thành ph N, tỉnh Nam Định.
8. Ch Nguyn Th Thanh H2, sinh năm 2002; nơi trú: số nhà C đưng H,
phưng P, thành ph N, tỉnh Nam Định.
Tại phiên tòa, mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan.
NI DUNG V ÁN:
* Trong đơn khởi kiện lời khai tại Tòa án, nguyên đơn Phạm Thị T1
trình bày:
V chng c Trần Văn N c Trn Th Q sinh được 07 người con bao gm:
ông Trần Văn C, bà Trn Th T3, Trn Th Mai L, Trn Th Đ, Trn Bích
V, ông Trn Quc H, Trn Th Thu H. C N chết năm 2008, c Q chết năm
2020, ông Trần Văn C chết năm 2018, Trn Th Mai L chết năm 2017.
Vợ chồng cụ N cụ Q thôn Đ, M, huyện L, tỉnh Nam Định tài sản
chung thửa đất ao với diện tích 145m
2
thuộc thửa đất số 78, tờ bản đồ số 5. Thửa
đất này đã được Ủy ban nhân dân huyện M cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số M 652097 ngày 25 tháng 5 năm 1998 mang tên hộ bà Trần Thị Q.
Tháng 6 năm 1999, cụ N cụ Q chuyển nhượng chiếc ao trên cho Phạm
Thị T1 với vị trí tiếp giáp như sau: phía Đông giáp ao Ủy ban nhân dân xã M, phía
Tây giáp đường bờ sông G, phía Nam giáp ao Ủy ban nhân dân M, phía Bắc
giáp đường dong xóm (nhà ông T). Hai bên đã kết vào giấy nhượng đất viết tay.
Hai cụ đã nhận tiền đầy đủ và giao cho bà T1 quản lý và sử dụng chiếc ao đó từ đó
cho đến nay. Việc chuyển nhượng giữa hai bên có ông Phạm Kim T biết và đã ký
xác nhận vào giấy chuyển nhượng ngày 10 tháng 10 năm 1999, ngoài ra các con
của cụ đều biết.
Sau khi nhận ao xong bà T1 đã tiến hành san lấp và dựng một căn nhà mái rạ
để hai mẹ con ra đó ở. Năm 2003, bà T1 đã dỡ nhà mái rạ xây thành nhà mái bằng
bê tông một tầng kèm công trình phụ khép kín có tích khoảng 70m
2
, một lán fibro
xi măng phía sau nhà để xe, phần đất còn lại trồng rau và các loại cây khác.
3
Tại địa phương, Nhà nước đang tiến hành rà soát và tiến hành cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho các hdân, bà T1 đã nhiều lần nói chuyện với cụ N
cụ Q về việc mượn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gốc và các giấy tờ khác để
làm các thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất ao trên.
Tuy nhiên, do hai cụ không đưa giấy tờ nên bà T1 không làm thủ tục xin cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất được. Thời gian qua đi, cụ N cụ Q lần lượt qua
đời, khi chết hai cụ cũng không để lại di chúc về việc chia di sản thừa kế liên quan
đến diện tích đất ao mẹ con bà T1 đang sử dụng. Mặt khác, do trong gia đình anh
em, con cháu không thống nhất được với nhau về việc đất đai nên khi T1 tiến
hành làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì một số người nhất trí ông
Trần Quốc T2 không giấy tờ nên T1 không làm được thủ tục sang tên giấy
chuyển nhượng quyền sử dụng đất. thế, mảnh đất T1 mua của hai cụ N,
cụ Q suốt 23 năm nhưng chưa làm được thủ tục sang tên cho bà T.
Nay T1 đề nghị Tòa án nhân dân huyện Mỹ Lộc công nhận giao dịch
chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo giấy nhượng đất vào tháng 6 năm 1999 đối
với thửa đất số 78, tờ bản đồ số 5, diện tích 145m
2
tại thôn Đ xã M, huyện L, tỉnh
Nam Định giữa bà T1 và hai cụ Trần Văn N và Trần Thị Q hiệu lực pháp luật
và xác nhận cho được quyền quản lý, sử dụng đối với thửa đất này.
* Tại bản tự khai tại Tòa án, bị đơn ông Trần Quốc T2 trình bày: B ông tên
Trần Văn C, chết năm 2020. B m ông có 02 ni con ông Trn Quc T2
em gái tên là Trn Th T4. Trong quá trình làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, gia đình nhà T1 đã rất nhiều lần gặp gỡ thuyết phục ông T2
các giấy tờ để nhà T1 được cấp giấy chứng nhận. Lúc đầu, gia đình nhà T1 đại
diện là anh Nguyễn Chí H là chồng chị H3 con gái bà T1 có xuống nói chuyên với
ông T2 và đề nghị ông T2 ký tên vào các giấy tờ sang tên toàn bộ diện tích đất còn
lại của nội ông T2 cho chú, thím H đứng tên rồi từ đó chuyển sang cho T1
nhưng ông T2 không đồng ý. Tiếp đó là phương án các đồng shữu đứng tên trong
giấy chứng nhận quyền thì V không đồng ý. Sau khi tiến hành làm việc với Tòa
án, ông T2 có quan điểm nếu ký xác minh cho gia đình bà T1 145m
2
đất ao thì ông
T2 đồng ý ký,n ký giấy tờ những phần đất ngoài 145m
2
đất ao nhà bà T1 đã mua
thì ông T2 không đồng ý.
Tại biên bản làm việc ngày 13 tháng 8 năm 2024, ông T2 đã quan điểm
giải quyết vụ án cụ thể như sau: ông T2 đồng ý với việc mua bán diện tích 145m
2
đất ao giữa cụ N cụ Q ông bà nội của ông T2 với bà T1. Đồng thời, ông T2
cũng đề nghị Tòa án công nhận giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất
theo
giấy nhượng đất vào tháng 6 năm 1999 đối với thửa đất số 78, tờ bản đồ số 5, diện
tích 145m
2
tại thôn Đ, M, huyện L, tỉnh Nam Định theo yêu cầu khởi kiện của
T1. Ông T2 tạo mọi điều kiện để bà T1 làm giấy tờ chuyển nhượng quyền sử
dụng đất. Ông T2 có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt ông.
4
* Ti bn t khai ti a án, người quyn lợi, nghĩa v liên quan là: các
Trn Th T3, Trn Th Đ, Trn Bích V, Trn Th H ông Trn Quc H trình
bày:
C Trần n N (chết năm 2008), c Trn Th Q (chết năm 2020) sinh được
07 người con bao gm: ông Trần Văn C (chết năm 2018), Trn Th T3, Trn
Th Mai L (chết năm 2017), Trn Th Đ, Trn Bích V, ông Trn Quc H,
Trn Th Thu H. Theo như đơn khởi kin, năm 1999 T1 mua bán din tích
diện tích 145m
2
đất ao đối với thửa đất số 78, tờ bản đồ số 5, tại thôn Đ, M,
huyện L, tỉnh Nam Định của cụ N, cụ Q. Tại thời điểm đó, bố mẹ các ông, bà bán
hay cho mượn các ông không được biết. Mặt khác, các giấy tờ thể hiên việc mua
bán là không hợp lệ do mẹ là người không biết chữ nhưng lại có chữ ký của cụ Q.
Do giấy tờ mua bán không hợp lnên T3, Đ, bà V, ông H, bà Hg không đồng
ý với việc mua bán đất trên.
Tại biên bản làm việc ngày 17 tháng 7 năm 2024, ông H thay đổi lời khai
quan điểm giải quyết vụ án như sau: Đối với các giấy tờ mua bán đất giữa bố mông
và bà T còn nhiều điểm không rõ ràng, tuy nhn ông H không yêu cầu hay đề ngh
tiến hành trưng cu giám định chữ chviết đối với c giấy tờ trên. Mặt khác,
ông H đồng ý với việc mua bán đất giữa bmẹ ông T1 với diện tích 145m
2
đất
ao. Đồng thời đề nghị Tòa án nhân dân huyện M Lộc công nhận giao dịch chuyển
nhượng quyền sdụng đất
theo giấy nhượng đất tháng 6 năm 1999 đối với thửa đất
số 78, tờ bản đsố 5, diện tích 145m
2
tại thôn Đ, M, huyện L, tỉnh Nam Định
theo yêu cầu khởi kiện của bà T1.
* Ti bn t khai ti Tòa án, ni có quyn li, nghĩa vụ liên quan ch Trn
Th T4 trình bày: Ch T4 cháu ni ca c N c Q. Ông ch sinh được 07
ngưi con gm có: ông C, T3, bà L, Đ, V, ông H, H. B ch Trn
Văn C đã chết năm 2020. Ông C02 con là Trn Quc T2 ch Trn Th T4.
Ch T4 có quan điểm gii quyết v án như sau: Đây là giao dch mua bán thi ông
bà, ông bà đã bán cho bà T1 nên không có ý kiến gì. Và nht trí vic bà T1 m s
đỏ giy t đất cho mnh đất mà bà T1 đưc ông bà N bán cho. Bên cạnh đó do bận
công tác nên không tham gia t tng ti Tòa án được nên đề ngh Tòa gii quyết v
án vng mt ch trong tt c các giai đoạn t tng.
* Ti bn t khai ti Tòa án, ni quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ch
Nguyn Th Thanh H1 trình bày: Ch H1 xác nhn ông ch là c N c Q sinh
được 07 người con như đã trình bày. Mẹ ch là bà Trn Th Mai L, chết năm 2017.
Bà L có 02 ngưi con là Nguyn Th Thanh H1 và Nguyn Th Thanh H2. Ch H2
có quan điểm gii quyết v án như sau: Theo như đơn khi kiện năm 1999, bà T1
mua din tích diện tích 145m
2
đất ao đối với thửa đất số 78, tờ bản đồ số 5, tại
thôn Đ, xã M, huyện L, tỉnh Nam Định của cụ N, cụ Q. Tại thời điểm đó, ông
chị H1 bán hay chuyển nhượng chị không được biết, giấy tờ mua bán không thỏa
5
đáng nên chị không đồng ý chứng nhận hợp đồng mua bán giữa T1 ông bà
chị.
* Tại bản tự khai ti Tòa án, ni quyn lợi, nghĩa vụ liên quan chị Nguyễn
Thị Thanh H2 trình bày: Cụ N, cụ Q ông bà ngoại chị H2. Ông bà sinh được 07
người con, chị là con của bà Trần Thị Mai L, chết năm 2017. Chị H2 quan điểm
giải quyết vụ án như sau: ChH2 không biết việc cụ N, cụ Q bán diện tích 145m
2
đất ao thuộc thửa đất số 78, tờ bản đồ số 5 tại thôn Đ, M, huyện L, tỉnh Nam
Định cho T1 người cùng thôn. Chị H2 đề nghị Tòa án giải quyết theo quy
định của pháp luật về yêu cầu của T1 đề nghị công nhận chuyển nhượng
quyển sử dụng đất theo giấy chuyển nhượng vào tháng 6 năm 1999. Đồng thời do
bận công việc nên chị H2 đơn đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt trong tất cả
các giai đoạn tố tụng.
Tại phiên tòa, nguyên đơn T1 vn gi nguyên yêu cu khi kin. Người
bo v quyn li ích hợp pháp cho nguyên đơn trình bày: Giao dch chuyn
nhưng quyn s dụng đất ao nuôi cá thuc tờ bản đồ số 5, thửa đất số 78 có diện
tích 145m
2
tại thôn Đ, xã M, huyện L, tỉnh Nam Định giữa T1 và hai cN và c
Q có thật. Hai cụ đã nhận tiền đầy đủ, đã bàn giao đất cho bà T1. Bà T1 đã quản
lý, sử dụng công khai, liên tục trong một thời gian dài trên 23 năm, đã san lấp
ao xây dựng công trình trên đất, sinh sống từ đó đến nay, các con của hai cđều
biết nhưng không ý kiến phản đối gì. Như vậy, giao kết chuyển nhượng quyn
s dụng đất gia bà T1 và hai cụ N và cụ Q trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, không
bị ai ép buộc, không vi phạm đạo đức hội. Áp dụng Nghị quyết số 02/2004/NQ-
HĐTP của Tòa án nhân dân tối cao, Điều 129 của Bộ luật n sự năm 2015, đề
nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của T1; công nhận hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất giữa bà T1 với cụ N cụ Q có hiệu lực pháp luật. Xác
định bà T1 được quyền sử dụng 145m
2
đất ao thuộc tờ bản đồ số 5, thửa đất số 78
diện tích 145m
2
tại thôn Đ, xã M, huyện L, tỉnh Nam Định.
Đại din Vin Kim sát tham gia phiên tòa phát biu ý kiến:
- V vic tuân theo pháp lut t tng ca Thm phán, Hội đồng xét xvic
chp hành pháp lut của người tham gia t tng: Thm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa những người tham gia t tng t khi th đến ti phiên tòa
thẩm cơ bản đã chấp hành đúng quy định ca B lut T tng dân s.
- V vic gii quyết v án: Xét 02 giấy nhượng đất năm 1999 (không ghi ngày
tháng c th) do bà T1 giao np th hin vic c N và c Q có bán cho bà T1 din
tích đất ao. Tuy không th hin din tích và s thửa đất và s t bản đồ nhưng thể
hin t cận: đông giáp ao xã, tây giáp bờ sông G, nam giáp ao xã, bc giáp nhà ông
Th. V ttrên phù hp vi thửa đất s 78, t bản đồ s 5, din tích 145m
2
là đt ao,
đưc y ban nhân dân huyn L cp giy chng nhn quyn s dụng đất s M
652097 ngày 25 tháng 5 năm 1998 mang tên hộ bà Trn Th Q. Trong giy chuyn
nhượng đt có ghi rõ c N và c Q đã nhận đủ tin t T1 và bà T1 đã nhận ao.
6
Ti 02 giấy nhượng đất chca c N c Q, có xác nhn của trưởng thôn
là ông Phm Kim T. Tuy 02 giấy nhượng đất không có công chng, chng thc là
vi phm v hình thức nhưng do bà T đã thanh toán xong tin cho 02 c N và c Q
nên theo quy định tại Điều 129 của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì giao dịch dân sự
vẫn được công nhận có hiện lực.
- V phía con và cháu ca c N, c Q có ý kiến giy t mua bán gia c Ng
c Quyết vi Thục không đúng nhưng không yêu cầu giám đnh ch ký
cùng không đưa ra được tài liu, chng c chng minh vic 02 giấy nhượng đất do
bà T1 giao np cho Tòa án là gi.
- T năm 1999 đến nay, bà T1 đã vượt lp và xây dng nhà trên diện tích đất
ao nói trên, sinh sng ổn định cho đến thời đim hin ti mà không tranh chp
gì, các con cháu ca c N và c Q cùng không có ý kiến gì.
T những phân tích nêu trên, đại din Vin Kiểm sát đề nghị: Căn cứ vào Điu
129 ca B lut Dân s năm 2015. Xử chp nhn yêu cu khi kin ca bà T1. Đ
ngh Tòa án công nhn hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất đối vi tha
đất s 78, t bản đồ s 5, din tích 145m
2
đất ao gia c N, c Q và bà T1 có hiu
lc pháp lut và xác nhn cho bà T1 có quyn s dụng đối vi mảng đất trên.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Tại phiên a, bị đơn vắng mặt nhưng đơn đề nghị Tòa án
xét xvắng mặt ông; người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là chị T4, chị H2 vắng
mặt nhưng có đề nghị Tòa án giải quyết vụ án vắng mặt, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan T3, Đ, bà V, H, ông H và ch H1 đưc Tòa án triu tp hp
l ln th hai nhưng vắng mặt không có do chính đáng căn cứ o điểm b khon
2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 ca B lut T tng dân s, Tòa án tiến hành xét
x vng mặt các đương sự.
[2] V quan h pháp lut tranh chp: Đây vụ án dân s tranh chp v hp
đồng dân s quy định ti khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 các Điu 35 và 39 ca
B lut T tng dân s, v án thuc thm quyn gii quyết ca Tòa án nhân dân
huyn M Lc, tỉnh Nam Định.
[3] V yêu cu ca các đương sự:
Nguyên đơn T1 đề nghị Tòa án công nhận giao dịch chuyển nhượng
quyền sử dụng đất theo giấy nhượng đất vào tháng 6 năm 1999 đối với thửa đất số
78, tờ bản đồ số 5, diện tích 145m
2
tại thôn Đ, xã M, huyện L, tỉnh Nam Định giữa
bà T1 và hai cụ là cụ N và cụ Q có hiệu lực pháp luật và xác nhận cho bà T1 được
quyền quản lý, sử dụng đối với thửa đất này.
Bị đơn là ông T2 và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông H, chị T4,
chị H2 có ý kiến là đồng ý với đề nghị của nguyên đơn bà T1.
7
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là: Bà T3, Đ, bà V, H và chị H1
có ý kiến là do giấy tờ mua bán không hợp lệ nên không đồng ý với việc mua bán
đất trên, nhưng không yêu cầu giám định chữ cùng không đưa ra được tài
liệu, chứng cứ để chứng minh việc 02 giấy nhượng đất do bà T1 giao nộp cho Tòa
án là giả.
Về chủ thể của hợp đồng: Căn cứ vào 02 giấy nhượng đất năm 1999 thì cụ N
cụ Q thỏa thuận chuyển nhượng 145m
2
đất ao cho T1. Đối với quyền sử dụng
145m
2
đất ao thuộc tờ bản đồ số 5, thửa đất số 78 có diện tích 145m
2
tại thôn Đ, xã
M, huyện L, tỉnh Nam Định, đã được Ủy ban nhân dân huyện L cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số M 652097 ngày 25 tháng 5 năm 1998 mang tên hộ
Trần Thị Q, căn cứ các thông tin về việc cấp giấy chứng nhận quyền sdụng đất
thì cụ Q và cụ N đã làm đơn đăng ký quyền sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng thửa
đất của bố mẹ cụ N để lại nên được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất. Như
vậy, căn cứ xác định 145m
2
đất ao thuộc quyền sử dụng của cụ N cụ Q, 02
cụ có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác.
Xem xét 02 giấy nhượng đất vào tháng 6 năm 1999 (không ghi ngày tháng cụ
th) do bà T1 giao np, th hin vic c N và c Q có nhượng cho bà T1 din tích
đất ao. V ni dung, tuy không th hin din tích s thửa đt và s t bản đồ
nhưng thể hin t cận: Đông giáp ao xã, Tây giáp b sông G, Nam giáp ao xã, Bc
giáp nhà ông T. V trí trên phù hp vi thửa đt s 78, t bản đồ s 5, din tích là
145m
2
đất ao đã được cp giy chng nhn quyn s dụng đất. Trong giy chuyn
nhượng đt có ghi rõ c N và c Q đã nhận đủ tin t T1 và bà T1 đã nhận ao.
Bà T1 đã quản lý, s dng công khai, liên tc trong mt thời gian dài trên 23 năm,
bà đã san lp ao và xây dng công trình trên đất, sinh sng t đó đến nay, các con
cháu ca hai c đều biết nhưng không ý kiến phản đối cũng không b
quan Nhà nước thm quyn x vi phạm hành chính theo các quy định ca
Nhà nước v x vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. V hình thc ca 02
giấy nhượng đất không có công chng, chng thc, ch có có xác nhn của trưởng
thôn ông Phm Kim T vi phm v hình thc hợp đồng quy định tại Điều 691,
Điu 707 ca B lut Dân s năm 1995. Tuy nhiên, tại điểm b.1 tiu mc 2.3 mc
2 phn II ca Ngh quyết s 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10 tháng 8 năm 2004 hướng
dn áp dng pháp lut trong vic gii quyết các v án dân s quy đnh: “b.1. Đối
vi hợp đồng được giao kết trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 vi phạm điều kin
được hướng dn tại điểm a.4 tiu mc 2.3 mục 2 này, nhưng đã một trong các
loi giy t v quyn s dụng đất được quy định ti các khoản 1, 2 5 Điều 50
ca Luật đất đai năm 2003, phát sinh tranh chp, nếu t ngày 01 tháng 7
năm 2004 mới có yêu cu Tòa án gii quyết, thì không coi là hợp đồng vô hiu do
vi phạm điều kiện này”. Quy định này đã được B lut Dân s năm 2015 kế tha
pháp điển hóa trong B lut Dân s 2015, c th khon 2 Điều 129 quy định: “2.
Giao dch dân s đã được xác lp bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bt buc
v công chng, chng thc mà mt bên hoặc các bên đã thực hin ít nht hai phn
8
ba nghĩa vụ trong giao dch thì theo yêu cu ca mt bên hoc c bên, Tòa án ra
quyết định công nhn hiu lc ca giao dịch đó. Trong trường hp này, các bên
không phi thc hin vic công chng, chng thc”.
T nhận định trên, căn c vào Ngh quyết s 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10
tháng 8 năm 2004 của Hội đồng Thm phán Tòa án nhân dân tối cao, Điều 129 ca
B lut Dân s năm 2015 thì yêu cầu khi kin ca bà T1 sở nên được
chp nhn và công nhn hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia c N
c Q vi bà T1 đối vi quyn s dng 145m
2
đất ao thuc t bản đồ s 5, thửa đất
s 78 din tích 145m
2
thuộc thôn Đ, M, huyn L, tỉnh Nam Định hiu
lc pháp lut.
[4] V chi pt tng: Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà T1 đã
nộp chi phí cho việc xem xét, thẩm định tại chỗ định giá tài sản số tiền
10.500.000 đồng. Tại phiên tòa, T1 ý kiến tự nguyên nộp chi phí xem xét,
thẩm định tại chỗ và định giá tài sản, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[5] V án phí: Căn cứ quy định tại Điều 147 ca B lut T tng dân s; khon
2 Điều 26 ca Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
ca Ủy ban Thường v Quc hội quy đnh v án phí và l phí Tòa án, thì b đơn
ông T2 phi chu án phí dân s sơ thẩm.
[6] V quyền kháng cáo: Các đương s quyền kháng cáo đối vi bn án
theo quy định ti Điu 271 và 273 ca B lut T tng dân s.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c vào Điu 129 ca B lut Dân s năm 2015; Ngh quyết s
02/2004/NQ-HĐTP của Hội đồng Thm phán Tòa án nhân dân ti cao; Điu 147,
đim b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 ca B lut T tng dân s; khon
2 Điều 26 ca Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ca Ủy ban Thường v Quc
hội quy định v án phí và l phí Tòa án;
1. Chp nhn yêu cu khi kin ca bà Phm Th T1.
Công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất theo 02 viết tay giữa
cụ Trần Thị Q và cụ Trần Văn N với Phạm Thị T1 với tiêu đề Giấy nhượng
đất” lập vào tháng 6 năm 1999, đối với diện tích đất ao 145m
2
thuộc tờ bản đồ
số 5, thửa đất số 78 tại thôn Đ, M, huyện L, tỉnh Nam Định, theo giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số M 652097, do Ủy ban nhân dân huyện L, tỉnh Nam Định
cấp ngày 25 tháng 5 năm 1998 mang tên hộ bà Trần Thị Q có hiệu lực.
Phạm Thị T1 được quyền sử dụng diện tích đất ao 145m
2
thuộc tờ bản
đồ số 5, thửa đất số 78 tại thôn Đ, M, huyện L, tỉnh Nam Định T1 quyền
liên hệ với quan Nhà nước thẩm quyền để thực hiện thủ tục đăng quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
9
(Có sơ đồ thửa đất ao diện tích là 145m
2
kèm theo bản án).
2. Về án phí:
Ông Trn Quc T2 nghĩa v np án phí dân s sơ thẩm là 300.000 đng
(ba trăm nghìn đồng).
3. V quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mt ti phiên tòa có quyn kháng cáo
đối vi bn án trong thi hn 15 ngày, k t ngày tuyên án; b đơn người
quyn lợi, nghĩa vụ liên quan vng mt có quyn kháng cáo bn án trong thi hn
15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 ca Lut Thi
hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s
có quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án
hoc b ng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 ca Lut Thi
hành án dân s; thi hiệu thi hành án đưc thc hin theo quy định ti Điều 30 ca
Lut Thi hành án dân s.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- Vin Kim sát ND huyn M Lc;
- Vin Kim sát ND tỉnh Nam Định;
- Tòa án ND tỉnh Nam Định;
- Chi cc Thi hành án DS huyn M Lc;
- Lưu: VT, h sơ v án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
(Đã ký và đóng du)
Trần Đức Cường
Tải về
Bản án số 06/2024/DS-ST Bản án số 06/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/2024/DS-ST Bản án số 06/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất