Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 31/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 14 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về bạo lực gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 31/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 14 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về bạo lực gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về bạo lực gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 14 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 05/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/07/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: 1. Về hôn nhân
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 14 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 05/2025/HNGĐ-ST
Ngày 31-7-2025
V/v “Tranh chấp về ly hôn,
nuôi con khi ly hôn, giữa
bà Ngân và ông Huy”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 14-
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Trần Hiển
Các Hội thẩm nhân dân:
1- Bà La Thị Thu Nga
2- Bà Ngô Thị Quốc Thanh
- Thư Tòa án: Ông Huỳnh Trọng Nhân Thư Tòa án nhân n khu
vực 14-Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 14-Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Không tham gia.
Ngày 31 tháng 7 năm 2025, tại trsở Tòa án nhân dân khu vực 14- Thành
phố Hồ Chí Minh (Cơ sở 2) xét xử thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình
thụ lý số 142/2025/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 4 năm 2025 về “Tranh chấp ly
hôn, nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử thẩm số
13/2025/QĐXX-ST ngày 10 tháng 7 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thúy N, sinh năm 2000, có mặt
trú: Tổ A, ấp B, B, huyện X, tỉnh Rịa - Vũng Tàu (nay tổ A,
ấp B T, B, Thành phố Hồ Chí Minh).
Hiện đang trú tại: Đường A, B, huyện T, tỉnh Đồng Nai (nay
B, tỉnh Đồng Nai)
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1995, vắng mặt
trú: Tổ A, ấp B, B, huyện X, tỉnh Rịa - Vũng Tàu (nay tổ A,
ấp B T, xã B, Thành phố Hồ Chí Minh).
2
Hiện đang cai nghiện tại Cơ sở cai nghiện số 6-Thành phố Hồ Chí Minh
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 31-3-2025, bản khai ngày 29-4-2025; biên bản
không tiến hành hoà giải được ngày 29-4-2025, ngày 16-6-2025 trong quá
trình xét xử, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thúy N trình bày:
Về hôn nhân: và ông Nguyễn Văn H đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân
dân B, huyện X, tỉnh Rịa - Vũng Tàu vào ngày 10/01/2018. Vợ chồng
chung sống đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn, do ông H sử dụng ma tuý,
không lo làm ăn, thường xuyên đánh đập nên vợ chồng không hạnh phúc, mâu
thuẫn ngày càng trầm trọng. Năm 2019, vợ chồng sống ly thân. Trong thời gian
ly thân, vợ chồng không nói chuyện hàn gắn. Hiện nay, ông H đang cai nghiện
tại sở cai nghiện tỉnh Rịa - Vũng Tàu trước đây. Nay thấy tình cảm vợ
chồng không còn nên bà xin ly hôn ông H.
Về nuôi con chung: Vchồng 01 con chung Nguyễn Thị Thúy H1, sinh
ngày 24/01/2018 đang sống cùng với bà, nếu ly hôn bà yêu cầu nuôi con, không
yêu cầu ông H cấp dưỡng.
Về chia tài sản chung: Không có.
Tại bản khai ngày 06-6-2025, bị đơn ông Nguyễn Văn H trình bày: Ông
Nguyễn Thị Thúy N kết hôn với nhau vào năm 2018 tại Ủy ban nhân dân
B, huyện X, hôn nhân tự nguyện. Trong thời gian chung sống với nhau, ông
đi chữa bệnh từ tháng 01/2025 vợ chồng không còn chung sống với nhau. Nay
bà N yêu cầu ly hôn, ông đồng ý. Ông và bà N có 01 con chung tên Nguyễn Thị
Thúy H1, sinh ngày 24/01/2018, ông đồng ý giao con cho bà N nuôi dưỡng, ông
không cấp dưỡng. Về tài sản chung không có nên không yêu cầu giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 14-Thành phố Hồ Chí Minh tham
gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Không tham gia (Theo Công văn số 09/CV-VKS
ngày 17/7/2025).
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng ccó trong hsơ vụ án đã được
xem xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng. Tòa án nhân dân khu vực 14-
Thành phố Hồ Chí Minh nhận định:
[2] Về tố tụng:
[2.1] Về quan hệ pháp luật: Nguyễn Thị Thúy N khởi kiện yêu cầu ly
hôn, nuôi con khi ly hôn với ông Nguyễn Văn H nên xác định quan hệ pháp luật
là “Tranh chấp về ly hôn, nuôi con khi ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28
Bộ luật tố tụng dân sự.
3
[2.2] Về thẩm quyền giải quyết: Bà N là nguyên đơn tranh chấp với ông H
là bị đơn về ly hôn, nuôi con khi ly hôn; ông H nơi cư trú tại B, huyện X,
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (nay là B, Thành phố Hồ Chí Minh) nên vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 14-Thành phố Hồ Chí Minh
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố
tụng dân sự.
[3] Về xét xử vắng mặt: Ông H bị đơn đơn đề nghị giải quyết xét
xử vắng mặt ngày 06/6/2025 nên Hội đồng xét xtiến hành xét xử vắng mặt ông
theo quy định tại Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[4] Về nội dung v án:
[4.1] Về hôn nhân: N và ông H đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân
B, huyện X, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (nay là xã B, Thành phố Hồ Chí Minh) vào
ngày 10/01/2018 (Giấy chứng nhận số 03) nên hôn nhân này là hợp pháp.
[4.1.1] Nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng theo bà N do ông H thường
xuyên sử dụng ma tuý, không lo làm ăn, đánh đập nên vợ chồng sống không
hạnh phúc, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Năm 2019, vchồng sống ly thân
cho đến nay. Trong thời gian ly thân, vợ chồng không nói chuyện hàn gắn. Hiện
nay, ông H đang cai nghiện tại scai nghiện tỉnh Rịa - Vũng Tàu trước
đây. Nay thấy tình cảm vợ chồng không còn nên bà xin ly hôn ông H.
[4.1.2] Tại bản khai ngày 06/6/2025, ông H đồng ý ly hôn theo yêu cầu
của bà N.
[4.2] Cho thấy mâu thuẫn của ông bà là trầm trọng, đời sống chung không
thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận cho bà N ly hôn
ông H theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhângia đình.
[4.3] Về nuôi con chung: Vợ chồng 01 con chung Nguyễn Thị Thúy H1,
sinh ngày 24/01/2018 đang sống cùng với bà N, nếu ly hôn bà yêu cầu nuôi con,
không yêu cầu ông H cấp dưỡng. Tại bản khai ngày 06/6/2025, ông H đồng ý để
N nuôi con, không cấp dưỡng. Tại biên bản lấy lời khai ngày 19/4/2025,
nguyện vọng của cháu H1 muốn ở cùng mẹ. Do đó, chấp nhận yêu cầu nuôi con
của bà N; bà không yêu cầu cấp dưỡng nên không xem xét.
[4.4] Về chia tài sản chung: Không có nên không xem xét.
[5] Về án p: Bà N phải chịu án phí sơ thẩm về ly hôn; ông H không phải
chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
4
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56; Điều 81, 82, 83, 84 Luật
Hôn nhân và gia đình.
1. Về hôn nhân: Cho Nguyễn Thị Thúy N ly hôn ông Nguyễn Văn H.
2. Về nuôi con chung: Nguyễn Thị Thúy N được trực tiếp nuôi dưỡng
con chung Nguyễn Thị Thúy H1, sinh ngày 24/01/2018; bà N không yêu cầu cấp
dưỡng.
3. Về chia tài sản chung: Không có.
4. Về án phí: Nguyễn Thị Thúy N phải chịu 300.000 đồng án phí
thẩm về ly hôn, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng theo Biên lai
tạm ứng số 0000370 ngày 01/4/2025 của Chi cục Thi nh án dân sự huyện
Xuyên Mộc (nay Thi hành án dân sự Thành phố H); N đã nộp đủ; ông
Nguyễn Văn H không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
5. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án
do chính đáng thì thời hạn kháng cáo 15 ngày, nh từ ngày nhận được
bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Lut
thi hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân
sự, người quyền lợi nghĩa vụ liên quan có quyn tha thun thi hành án,
quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án hoc b ng chế thi hành theo
qui định ti các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân s; thi hiu thi
hành án được thc hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân s.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND TP . HCM; Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- VKSND khu vực 14-TP.HCM;
- THADS TP.HCM;
- Các đương sự;
- UBND xã Bàu Lâm,
H. Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
(nay là UBND xã Bàu Lâm-TP . HCM);
- Lưu.
Phạm Trần Hiển
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN-CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
5
Tải về
Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất