Bản án số 04/2025/DS-ST ngày 17/04/2025 của TAND tỉnh Trà Vinh về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 04/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 04/2025/DS-ST ngày 17/04/2025 của TAND tỉnh Trà Vinh về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Trà Vinh
Số hiệu: 04/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: - Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Thạch Thị Kim H; - Không chấp nhận yêu cầu độc lập của ông Nguyễn Hùng H1; Tuyên xử
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 04/2025/DS-ST
Ngày: 17 - 4 - 2025
V/v Tranh chấp quyền sử
dụng đất
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Thành Trung
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Thạch Mu Ni
Ông Nguyễn Trung Vẹn
- Thư ký phiên tòa: Bà Huỳnh Thị Hồng Nhả, Thẩm tra viên Tòa án nhân dân
tỉnh Trà Vinh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Trà Vinh tham gia phiên tòa: Bà Võ
Thị Ngọc Hân - Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh tiến hành
mở phiên tòa xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 53/2024/TLST-DS ngày
15 tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh chấp quyền sử dụng đất, tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất ” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số:
08/2025/QĐXXST-DS ngày 19 tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Thạch Thị Kim H, sinh năm: 1972; (có mặt)
Địa chỉ: ấp B, xã T, huyện T, tỉnh Trà Vinh.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của Thạch Thị Kim H: Ông Diệp
Minh T, trợ giúp viên pháp thuộc Trung tâm trợ giúp pháp Nhà nước tỉnh T; Địa
chỉ: Số D, đường L, khóm A, phường B, thành phố T, tỉnh Trà Vinh.
- Bị đơn: Ông n T1, sinh năm: 1958; (vắng mặt)
Địa chỉ: ấp B, xã T, huyện T, tỉnh Trà Vinh.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Thạch Q, sinh năm: 1939; (vắng mặt)
2. Ông Kim B, sinh năm: 1967; (có mặt)
3. Bà Kim Thị Hồng O, sinh năm: 1996; (vắng mặt)
4. Bà Kim Thị Hồng L, sinh năm: 1994; (vắng mặt)
Cùng địa chỉ: ấp B, xã T, huyện T, tỉnh Trà Vinh.
2
Người đại diện theo ủy quyền của ông Thạch Q Kim Thị Hồng O:
Thạch Thị Kim H, sinh năm: 1972; Địa chỉ: ấp B, xã T, huyện T, tỉnh Trà Vinh (theo
văn bản ủy quyền ngày 08/3/2021) (có mặt)
5. Bà Sơn Thị T2, sinh năm: 1938; (chết ngày 15/4/2025)
Người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của bà T2:
- Ông Sơn T1, sinh năm: 1958; (vắng mặt) (con bà T2, ông C)
- Bà Sơn Thị S, sinh năm: 1963; (vắng mặt) (con bà T2, ông C)
Địa chỉ: ấp B, xã T, huyện T, tỉnh Trà Vinh.
- Bà Sơn Thị T3 (S5), sinh năm: 1964; (vắng mặt) (con bà T2, ông C)
Địa chỉ: ấp T, xã Đ, huyện D, tỉnh Trà Vinh.
6. Bà Sơn Thị S, sinh năm: 1963; (vắng mặt)
Địa chỉ: ấp B, xã T, huyện T, tỉnh Trà Vinh.
7. Ông Nguyễn Hùng H1, sinh năm: 1953; (có yêu cầu độc lập) (có mặt)
Địa chỉ: ấp B, xã T, huyện T, tỉnh Trà Vinh.
8. Bà Sơn Thị T3 (S5), sinh năm: 1964; (vắng mặt)
Địa chỉ: ấp T, xã Đ, huyện D, tỉnh Trà Vinh.
9. Ủy ban nhân dân huyện T, tỉnh Trà Vinh; Trụ sở: khóm E, thị trấn T, huyện
T, tỉnh Trà Vinh. (có đơn xin vắng mặt)
10. Bà Thạch Thị Kim X, sinh năm: 1960; (có đơn xin vắng mặt)
Địa chỉ: ấp N, xã T, huyện T, tỉnh Trà Vinh.
11. Bà Thạch Thị Kim S1, sonh năm: 1963; (có đơn xin vắng mặt)
Địa chỉ: ấp C, xã P, huyện T, tỉnh Trà Vinh.
12. Ông Thạch Thái X1, sinh năm: 1965; (có đơn xin vắng mặt)
13. Ông Thạch Minh T4, sinh năm: 1967; (có đơn xin vắng mặt)
Cùng địa chỉ: ấp B, xã T, huyện T, tỉnh Trà Vinh.
14. Ông Thạch Minh T5, sinh năm: 1970; (có đơn xin vắng mặt)
Địa chỉ: 7, ấp B, xã T, thành phố M, tỉnh Tiền Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện của Thạch Thị Kim H là nguyên đơn trình bày:
Nguồn gốc diện tích 438,3m
2
thuộc thửa 778, tờ bản đồ số 5, đất toạ lạc tại ấp
B, T, huyện T, tỉnh Trà Vinh nằm chung dải đất của ông nội của tên Thạch
X2Thạch Thị P (đều đã chết) để lại cho cha của bà tên Thạch Q1 sử dụng từ năm
1976. Quá trình quản sử dụng cha của khai đăng được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 1995. Sau khi được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thì cha của bà phát hiện có kê khai sót phần đất lá (phần đất đang
tranh chấp) nên cha của bà có lên Ủy ban nhân dân xã để xin đăng ký lại, khi đó cán
bộ địa chính tiến hành kiểm tra và phát hiện phần đất lá nêu trên đã được ông Sơn C
(cha ông S) khai nên cha của đến gặp ông C đnói chuyện, phía ông C đã
thừa nhận việc khai trùng đất, từ đó giữa cha của bà và ông C đã làm tờ xác nhận với
nhau ngày 22/11/1996 xác nhận của Chính quyền địa phương. Đến năm 2014 thì
cha của đã cho toàn bộ dải đất (bao gồm phần đất nền nhà, phần đất vườn
phần đất lá) nên bà tiến hành làm thủ tục sang tên nhưng chỉ sang tên được 02 phần,
3
phần đất nền nphần đất vườn, còn lại phần đất chưa sang tên được còn
đứng tên ông C sai diện tích cấp. Đồng thời, phía ông Nguyễn Hùng H1 cũng ngăn
cản cho rằng phần diện tích đất này đã được ông C sang nhượng cho ông H1, từ
đó phát sinh tranh chấp.
Nay bà H yêu cầu được công nhận đối với phần diện tích 438,3m
2
thuộc thửa
778, tờ bản đồ số 5, đất tọa lạc tại ấp B, xã T, huyện T, tỉnh Trà Vinh. Theo kết quả
thẩm định lại ngày 25/02/2025 diện tích tranh chấp 277,2 m
2
nên H thay đổi yêu
cầu công nhận cho diện tích 277,2 m
2
. Yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất giữa ông Sơn Công Nguyễn Hùng H1.
Theo lời khai của ông Sơn T1 là bị đơn trình bày:
Ông Sơn S2 ông nội của ông để lại cho cha ông Sơn C sdụng một
thửa đất trồng lúa, tớc đây Nnước làm kinh chia thửa đất của gia đình ông
làm 2 phần. Sau đó cha ông đã chuyển nhượng 2 phần đất này cho ông Nguyễn Hùng
H1 năm nào ông không nhớ nhưng làm giấy tay cha ông đã giao giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho ông H1 cất giữ. Phần đất cha ông chuyển nhượng cho
ông H1 nay không còn liên quan gia đình ông nên không có ý kiến gì trong vụ án.
Theo đơn khởi kiện yêu cầu độc lập của ông Nguyễn Hùng H1 trình bày:
Vào năm 1996, ông nhận chuyển nhượng một phần đất diện tích 550m
2
,
thuộc thửa 778, đất tọa lạc ấp Ba Trạch B, T, huyện T, tinh T của ông Sơn C với
giá tiền 400.000 đồng (Bốn trăm nghìn đồng). Khi chuyển nhượng lập tờ sang
nhượng với nhau và giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông quản lý. Sau
đó gia đình ông Sơn C đã giao phần đất chuyển nhượng cho ông quản lý, tuy nhiên
đến nay ông chưa làm thủ tục sang tên được, lý do diện tích chuyển nhượng với mức
tối thiểu. Nay phần đất ông nhận chuyển nhượng từ hộ ông Sơn C, phía Thạch Thị
Kim H cho rằng là đất của bà H là ông không đồng ý.
Nay Ông H1 yêu cầu công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
giữa ông với ông Sơn C, đối với phần đất diện tích 550m
2
(thực đo 438,3m
2
) thuộc
thửa 778, tờ bản đồ số 5 đất tọa lạc ấp Ba Trạch B, xã T, huyện T, tỉnh Trà Vinh.
Ý kiến của Ủy ban nhân dân huyện T tại Văn bản số 10/UBND-NC ngày
24/01/2024 và Văn bản số 1215/UBND-TNMT ngày 19/8/2024:
Phần diện tích đất 438,3 m
2
đang tranh chấp thuộc một phần diện tích thửa đất
số 778, diện tích 550 m
2
, loại đất: Đất trồng cây lâu năm (CLN), tờ bản đồ số 5, tọa
lạc ấp Ba Trạch B, xã T, huyện T, tỉnh Trà Vinh; có nguồn gốc là của ông Thạch Q1
(cha ruột Thạch Thị Kim H) quản sử dụng trước năm 1976; việc sử dụng đất của
gia đình ông Thạch Q1 trước đây tại thửa đất trên chủ yếu sử dụng để trồng dừa nước
lấy lợp nhà và hạn chế sạt lở đất, do phần đất này giáp với sông, rạch tự nhiên; đồng
thời, trong qtrình sử dụng đất ông Thạch Q1 kê khai đăng ký trong liệu hồ
địa chính năm 1983 với diện tích 400 m
2
, thuộc thửa số 784, tờ bản đồ số 2, tọa lạc
ấp B, T, huyện T. Tương tự ông S3 Chịa người sử dụng đất giáp cận cũng
khai đăng ký trong tư liệu hồ sơ địa chính năm 1983 với diện tích 400m
2
thuộc thửa
số 784, tờ bản đồ số 2, tọa lạc ấp B, xã T, huyện T.
4
Theo tư liệu đo đạc lập bản đồ địa chính năm 1995, phần diện tích đất hai thửa
đã được thể hiện trong liệu năm 1983; do ông Sơn C khai đăng thuộc thửa
số 778, diện tích 550 m
2
, tờ bản đồ số 5, tọa ấp B, xã T, huyện T, tỉnh Trà Vinh
được Ủy ban nhân dân huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ S3 Chịa
ngày 02/12/1994. Đến ngày 22/11/1996 sau khi ông Thạch Q1 phát hiện phần đất
đang sử dụng nhưng lại cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ Sơn Chịa;
ông Thạch Q1 lập giấy xác nhận với ông Sơn C để thống nhất phần diện tích đất
của ông đang sử dụng nhưng ông Sơn C khai đăng cấp giấy trùm; việc hai
bên lập giấy xác nhận được Ban N, Ủy ban nhân dân xã T chứng kiến và xác nhận để
làm căn cứ pháp lý thực hiện đăng ký biến động đất đai theo pháp luật.
Tuy nhiên, hai bên chưa thực hiện thủ tục tách thửa trả lại phần diện tích cho
ông Thạch Q1 ngược lại năm 1996 ông Sơn C tiếp tục chuyển nhượng quyền sử
dụng đất toàn bộ thửa đất s778, diện tích 550 m
2
trong đó bao gồm phần đất của gia
đình ông Thạch Q1 đang sử dụng cho ông Nguyễn Hùng H1, ngụ ấp B, xã T, huyện
T tỉnh Trà Vinh. Nhưng từ khi nhận chuyển nhượng từ năm 1996 đến thời điểm các
bên phát sinh tranh chấp ông Nguyễn Hùng H1 không có trực tiếp sử dụng phần đất
của gia đình ông Thạch Q1. Điều này cho thấy: Ông Sơn C chỉ chuyển nhượng phần
diện tích đất của gia đình ông trực tiếp quản lý, không chuyển nhượng phần diện
tích đất của gia đình ông Thạch Q1.
Do đó, việc Ủy ban nhân dân huyện T cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
toàn bộ thửa s778, diện tích 550 m
2
, tờ bản đồ số 5, tọa ấp B, T, huyện T, tỉnh
Trà Vinh trong đó có phần diện tích đất của ông Thạch Q1 đang sử dụng không
đúng trình tự, thủ tục và đối tượng cấp giấy. Đề nghị Tòa án xử hủy giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cấp cho ông Sơn C1.
Ý kiến của trợ giúp viên pháp bảo vệ quyền lợi hp pháp cho nguyên đơn:
Diện tích đất 277,2m
2
thuộc thửa 778 đang tranh chấp là của gia đình ông Thạch Q1
cho lại con là Thạch Thị Kim H sử dụng. Năm 1996 ông Sơn C làm giấy xác nhận
ông C đăng ký kê khai cấp quyền sử dụng đất bao trùm lên diện tích đất của ông Q1,
bên ông C thống nhất tách thửa lại cho ông Q1. Ủy ban nhân dân huyện T có ý kiến
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Sơn C là không đúng đối tượng.
Ông Sơn C chuyển nhượng toàn bộ thửa đất 778 cho ông Nguyễn Hùng H1 là không
đúng pháp luật . Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Thạch
Thị Kim H. Không chấp nhận yêu cầu độc lập của ông Nguyễn Hùng H1.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Trà Vinh về vụ án:
Về thủ tục tố tụng, Thẩm phán và Hội đồng xét xử thẩm, Thư các
đương sự đã thực hiện đúng theo quy định của pháp luật. Riêng bị đơn không chấp
hành pháp luật vắng mặt không có lý do.
Về nội dung vụ án:Thạch Thị Kim H cho rằng thửa đất 778 này là của cha
được cho giao lại cho canh tác từ năm 1996 đến nay nhưng thửa đất lại do
ông Sơn C kê khai trùng và đang đứng tên quyền sử dụng đất nên bà yêu cầu Tòa án
hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa 778 của ông Sơn C và công nhận phần
đất tranh chấp cho bà.
5
Tại văn bản số 109/UBND-NC ngày 24 tháng 01 năn 2024 của Ủy ban nhân
dân huyện T, tỉnh Trà Vinh cung cấp về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất xác định
ông Thạch Q1 (cha ruột H) quản sử dụng thửa đất tranh chấp. Ông Nguyễn Hùng
H1 không có trực tiếp sử dụng. Đồng thời khẳng định việc Ủy ban nhân dân huyện T
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất toàn bộ thửa 778, diện tích 550m
2
, tờ bản đ
số 5, tọa ấp B, xã T, huyện T, tỉnh Trà Vinh trong đó có phần ông Thạch Q1 đang sử
dụng là không đúng trình tự, thủ tục và đối tượng được cấp giấy.
Tại công văn số 1215/UBND -TNMT ngày 19/8/2024 UBND huyện T cũng
đề nghị Tòa án xem xét hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ ông S3
Chịa theo đúng quy định của pháp luật.
Theo thông tin thu thập được thông qua xác minh từ những người sống gần
phần đất tranh chấp xác định thửa đất 778 đang tranh chấp về quá trình sử dụng đều
thống nhất: Phần đất tranh chấp do phía gia đình nguyên đơn sử dụng từ trước đến
hiện nay.
Nguyên đơn cũng cung cấp được văn bản ngày 22/11/1996 xác nhận của
ông Sơn C nội dung là phần đất tranh chấp hiện nay ông Sơn C đăng ký trùng lên đất
của ông Thạch Q1 đang sử dụng được ông Thanh L1 Trưởng ban nhân dân ấp
xác nhận nội dung. Tòa án cũng xác minh ông Thanh L1 sự việc như nguyên
đơn trình bày, ông cũng có xác nhận sự việc vào giấy xác nhận nội dung ông S3 Chịa
đăng ký trùng lên phần đất của ông Thạch Q1 bằng 200m
2
.
Xét về quá trình sử dụng cùng với những lời khai của những người xung quanh,
chính quyền địa phương đều cho rằng phần đất tranh chấp thửa 778 của nguyên
đơn sử dụng, phía bị đơn có đất giáp ranh và đăng ký trùng nên được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, những lời khai này phù hợp với lời trình bày của phía nguyên
đơn ng văn trả lời của Ủy ban nhân dân huyện T chứng minh phía nguyên đơn
cũng đã sử dụng ổn định lâu dài phần đất thuộc thửa 778, phía bị đơn cũng không có
tranh chấp. Ủy ban nhân dân huyện T cũng trả lời về việc cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho ông S3 Chịa đối với thửa 778 là không đúng trình tự, thủ tục và đối
tượng sử dụng đất. Nên xét yêu cầu của nguyên đơn về việc huỷ giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đã được Ủy ban nhân n huyện T cấp cho hộ ông S3 Chịa đối với
thửa đất 778, diện tích 550m
2
,
tờ bản đồ số 5, tọa ấp B, xã T, huyện T, tỉnh Trà Vinh
và yêu cầu công nhận phần đất tranh chấp cho bà Thạch Thị Kim H có căn cứ chấp
nhận.
Đối với yêu cầu độc lập của người quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông
Nguyễn Hùng H1 yêu cầu công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
giữa ông và ông Sơn C đối với diện tích 550m
2
(thực đo 438,3m
2
) thuộc thửa 778
hợp pháp để ông đứng tên quyền sử dụng đất không có căn cứ để chấp nhận bởi
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất lập không đúng về hình thức, không
được công chứng, chứng thực, hai bên cũng không giao nhận đất trên thực tế,
6
đất do bà H quản lý sử dụng, đồng thời phía ông Sơn C cũng xác nhận thửa đất tranh
chấp của ông Thạch Q1, ông C đăng khai trùng. Đồng thời ông H1 cũng
không yêu cầu giải quyết hậu quả đối với việc hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất giữa ông và ông C nên không xem xét.
Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Thạch Thị Kim
H, không chấp nhận yêu cầu độc lập của ông Nguyễn Hùng H1.
Về án phí dân sthẩm chi phí tố tụng: Các đương sự phải chịu theo quy định
pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu có trong h sơ vụ án được thm tra ti phiên tòa
và căn cứ vào kết qu tranh tụng tại phiên tòa, Hi đồng xét x nhận định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất Tòa
án nhân dân huyện Trà thụ lý đúng thẩm quyền, trong quá trình giải quyết vụ án
xét thấy Ủy ban nhân dân huyện T cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không
đúng cần phải hủy mới giải quyết vụ án đúng pháp luật nên chuyển cho Tòa án nhân
dân tỉnh Trà Vinh giải quyết theo thẩm quyền quy định tại điều 34 Bộ luật tố tụng dân
sự.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của bà Thạch Thị Kim H yêu cầu công nhận diện tích
thực đo 277,2m
2
thuộc thửa số 778, tờ bản đồ số 05, tọa lạc ấp Ba Trạch B, T huyện
T, tỉnh Trà Vinh.
Thạch Thị Kim H khai diện tích 277,2m
2
thuộc thửa số 778 là của cha bà là
ông Thạch Q1 được thừa hưởng từ ông để lại, năm 2014 được ông Thạch Q cho
toàn bộ 2 thửa đất trong đó có diện tích đất đang tranh chấp.
Thửa đất số 778 năm 1996 ông S3 Chịa đăng ký khai quyền sdụng đất đã
bao trùm lên diện tích đất của gia đình bà sử dụng. Ngày 22/11/1996 ông Sơn C
ông Thạch Q1 có làm giấy xác nhận phần đất tranh chấp là đất trồng lá có chiều rộng
bằng thửa đất 779 của ông Q1 phần vườn của ông Sơn C bằng miếng đất của
Dương Thị S4 được Chính quyền địa phương và Ủy ban nhân dân xã T xác nhận.
[3] Diễn biến quá trình đăng ký kê khai thửa đất 778
Theo phiếu cung cấp thông tin ngày 24/7/2023 của Chi nhánh văn phòng đăng
ký đất đai huyện T. Tư liệu năm 1983 ông Sơn C sử dụng thửa 783 diện tích 400 m
2
,
ông Thạch Q1 sử dụng thửa 784 diện tích 400m
2
. Tư liệu năm 1995 ông Sơn C đăng
thửa thửa đất 778 diện tích 550 m
2
được cấp giấy chứng nhận quyền sdụng
đất.
Theo trích sao bản đồ năm 1983( BL 119)
- Thửa đất 783 của ông Sơn C có hướng bắc giáp thửa đất 782, Hướng nam giáp
kênh, hướng tây giáp thửa số 784 của ông Thạch Q1.
- Thửa đất 784 của ông Thạch Q1 có hướng Bắc giáp thửa số 785 của ông Thạch
Q1 hướng Đông giáp thửa 783 của ông Sơn C, hướng nam giáp kênh.
7
Theo trích sao bản đồ năm 1995 ( BL 121)
- Thửa 778 diện tích 550 m
2
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hướng
Bắc giáp thửa 779 của ông Thạch Q1 thửa 781 của bà Dương Thị S4. Hướng Nam
giáp Kênh.
[4] Diễn biến quá trình sử dụng
Phần diện tích 277,2 m
2
bên gia đình ông Thạch Q1 sử dụng trồng cây lâu năm
và khai thác sử dụng được những người lớn tuổi sống gần đất xác nhận. Ông Nguyễn
Hùng H1 là người nhận chuyển nhượng thửa đất 778 của ông Sơn C cũng thừa nhận
đất bên gia đình H sử dụng và trồng cây lâu năm trên đất. Tại văn bản số
10/UBND-NC ngày 24/01/2024 của Ủy ban nhân dân huyện T cũng xác định việc
cấp quyền sử dụng đất cho ông S3 Chịa toàn bộ thửa đất 778 không đúng đối tượng.
Sau khi phát hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sự chồng lấn hai
bên ông Sơn C và ông Thạch Q1 làm giấy xác nhận để tách thửa nhưng chưa thực
hiện. Từ đó cho thấy việc Ủy ban nhân dân huyện T cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho ông S3 Chịa trọn thửa đất 778 là không đúng đối tượng cần phải hủy để
cấp lại cho đúng diện tích sử dụng.
[5] Theo kết quả thẩm định do Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp theo sự chỉ
ranh của bà H và ông H1 thể hiện: Bà H chỉ tranh chấp phần ký hiệu A trên sơ đồ có
diện tích 277,2 m
2
. Ông Nguyễn Hùng H1 sử dụng phần B diện tích 76,4m
2
. Phần cò
lại do sạt lở kênh do H, Dương Thị S4 Thạch Thị Sa M sử dụng các
bên không có tranh chấp.
[6] Xét yêu cầu độc lập của ông Nguyễn Hùng H1 yêu cầu công nhận hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông và ông Sơn C lập ngày 14/4/1996.
Việc chuyển nhượng đất giữa ông Nguyễn Hùng H1 ông Sơn C các bên chỉ
làm giấy tay không có công chứng chứng thực vi phạm về hình thức. Phần diện tích
ông Sơn C chuyển nhượng cho ông H1 một phần do ông Thạch Q1 sử dụng. Ủy ban
nhân dân huyện T xác định việc cấp quyền sử dụng đất cho ông Sơn C không đúng
đối tượng nên không có cơ sở để chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Hùng
H1. Nguyên đơn yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng đất giữa ông Sơn C ông
Nguyễn Hùng H1 là có cơ sở để chấp nhận.
[7] Về xử hậu quả hủy hợp đồng hiệu giữa ông Sơn C ông Nguyễn Hùng
H1. Được Tòa án giải thích nhưng ông H1 không yêu cầu giải quyết trong vụ án nên
Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết. Ông Hùng H1 được quyền khởi kiện vụ
kiện khác để yêu cầu giải quyết hậu quả hợp đồng vô hiệu giữa ông và ông Sơn C.
[8] Về lệ phí thẩm định, định giá: Ông Sơn T1, bà Sơn Thị T3 (S), bà Sơn Thị S
phải chịu 5.488.282 đồng (Năm triệu bốn trăm m mươi tám ngàn hai trăm m mươi
hai đồng).
[9] Về án phí: các đương sự người cao tuổi xin miễn án phí nên chấp nhận
miễn án phí cho ông Hùng H1, ông n T1.
Vì các lẽ trên;
8
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 9 Điều 26, Điều 34, Điều 158, 165 , Điều 224 của Bộ lut T
tng dân s;
Căn cứ Điều 26, Điều 236, Điều 237 Luật đất đai năm 2024;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án.
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Thạch Thị Kim H;
- Không chấp nhận yêu cầu độc lập của ông Nguyễn Hùng H1;
Tuyên xử:
1. Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân huyện T cấp cho
hộ ông S3 Chịa thửa đất số 778, diện tích 550 m
2
, loại đất cây lâu năm, tọa lạc ấp B,
xã T huyện T ngày 02/12/1994. Số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất s
0280 QSDĐ/308QĐ/UBH.
2. Công nhận cho Thạch Thị Kim H được quyền sử dụng diện tích 277,2m
2
loại đất cây lâu năm, thửa đất số 778, tờ bản đồ số 5, tọa lạc tại ấp B, xã T, huyện T,
tỉnh Trà Vinh có ký hiện A trên sơ đồ khu đất kèm theo bản án.
Tứ cận như sau:
- Hướng Bắc giáp phần còn lại thửa 778 dài 24,74m;
- Hướng Nam giáp Kênh dài 25,4m;
- Hướng Đông giáp phần còn lại thửa 778 dài 7,82m;
- Hướng Tây giáp phần còn lại thửa 778 dài 14,28m;
3. hiệu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất lập ngày 14/4/1996 giữa
ông Sơn C và ông Nguyễn Hùng H1.
Ông Nguyễn Hùng H1 nghĩa vụ trả diện tích đất 76,4 m
2
hiệu B trên
đồ khu đất thuộc một phần thửa đất số 778 tờ bản đồ số 5 cho thừa kế của ông Sơn C
gồm ông Sơn T1, bà Sơn Thị T3 (S), Sơn Thị S.
Ông Nguyễn Hùng H1 được quyền khởi kiện các thừa kế của ông Sơn C để yêu
cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu một vụ án dân sự khác.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Miễn án phí dân sự thẩm cho ông Sơn T1 và ông
Nguyễn Hùng H1. Hoàn trả cho Thạch Thị Kim H 300.000 đồng tiền tạm ứng án
phí theo biên lai thu s0000012 ngày 04/12/2024 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh
Trà Vinh.
5. Về lệ phí thẩm định: Ông Sơn T1, bà n Thị T3 ( S), bà Sơn Thị S phải chịu
5.488.282 đồng. quan thi hành án thu của ông T1, bà T3, S trả lại cho bà Thạch
Thị Kim H.
9
Án xcông khai mặt nguyên đơn, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Báo cho đương sự mặt tại phiên tòa biết quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày
được niêm yết công khai bản án.
Nơi nhận:
- VKSND tnh Trà Vinh;
- Cc THADS;
- Các đương s (theo địa ch);
- Lưu: TDS, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
Lê Thành Trung
Tải về
Bản án số 04/2025/DS-ST Bản án số 04/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 04/2025/DS-ST Bản án số 04/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất