Bản án số 04/2024/HNGĐ-PT ngày 30/12/2024 của TAND tỉnh Cao Bằng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 04/2024/HNGĐ-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 04/2024/HNGĐ-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 04/2024/HNGĐ-PT
Tên Bản án: | Bản án số 04/2024/HNGĐ-PT ngày 30/12/2024 của TAND tỉnh Cao Bằng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Cao Bằng |
Số hiệu: | 04/2024/HNGĐ-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/12/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | 1. Về quan hệ hôn nhân |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
Bản án số: 04/2024/HNGĐ-PT
Ngày: 30-12-2024
V/v: “Yêu cầu không công nhận quan
hệ vợ chồng, tranh chấp về nuôi con,
chia tài sản chung”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
- Thnh phn Hi đng xt x phúc thẩm gm c:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Ngôn Ngọc Viên
Các Thẩm phán: Bà Nguyễn Thị Như
Bà Nguyễn Thị Vân Khánh
- Thư ký phiên to: Ông Nông Hữu Duy – Thm tra viên Toà án nhân dân tỉnh
Cao Bằng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cao Bằng tham gia phiên toà: Bà Cao
Thị Lan Anh - Kiểm sát viên.
Trong ngày 30 tháng 12 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Cao Bằng xét
xử phúc thm công khai vụ án thụ lý số: 02/2024/TLPT-HNGĐ ngày 11 tháng 11
năm 2024 về việc "Yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng, tranh chấp về
nuôi con, chia tài sản chung ".
Do Bản án Hôn nhân và gia đình sơ thm số 39/2024/HNGĐ-ST ngày 27 tháng 8
năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thm số 20/2024/QĐ-PT ngày 16 tháng
12 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Lộc Văn T – sinh năm 1976; Nơi cư trú: Xóm B, xã V,
huyện T, tỉnh Cao Bằng (Có mặt)
- Bị đơn:
Đinh Thị T1 – sinh năm 1980; Nơi cư trú: Xóm B, xã V, huyện
T, tỉnh Cao Bằng (Có mặt)
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Đinh Thị T2; Có mặt
Nơi cư trú: Xóm Bó Dường, xã Vân Trình, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng
2. Bà Dương Thị N; Có mặt
Nơi cư trú: Xóm B, xã V, huyện T, tỉnh Cao Bằng
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Bà Hoàng Thị
Diệp H – Trợ giúp viên pháp lý, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh C; Có
2
mặt
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn: Bà Nguyễn Thị T3 –
Trợ giúp viên pháp lý, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh C; Có mặt
- Người kháng cáo: Nguyên đơn Lộc Văn T, người có quyền lợi nghĩa vụ liên
quan Đinh Thị T2.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Về quan hệ hôn nhân: Trong đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ
án nguyên đơn Lộc Văn T trình bày: anh T và chị T1 chung sống với nhau từ năm
2000 trên cơ sở tìm hiểu, có tổ chức lễ cưới ở hai bên gia đình nhưng không đăng
ký kết hôn. Sau khi chung sống anh T và chị T1 chung sống hòa thuận hạnh phúc,
tuy nhiên những năm gần đây bắt đầu nảy sinh mâu thuẫn, vợ chồng thường xuyên
cãi nhau, sứt mẻ tình cảm không thể sống chung với nhau, mâu thuẫn không thể
hàn gắn được nên yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Trong quá trình giải quyết vụ án chị T1 xác nhận về điều kiện và thời gian
kết hôn anh T trình bày là đúng. Chị T1 xác nhận hai anh chị chung sống nhưng
không đăng ký kết hôn. Chị T1 xác định tình cảm vợ chồng hiện nay không còn,
không thể hàn gắn nên đồng ý ly hôn.
2. Về con chung: Trong quá trình chung sống vợ chồng, anh T và chị T1 cùng
xác nhận có 02 (hai) con chung, con tên là Lộc Thị Hồng N1 – sinh ngày
02/12/2000 (giới tính: Nữ) và Lộc Thị Thùy L – sinh ngày 01/02/2007 (giới tính:
Nữ). Cháu Lộc Thị Hồng N1 đã thành niên, không thuộc trường hợp không có
khả năng lao động nên không yêu cầu xem xét. Đối với cháu Lộc Thị Thùy L, anh
T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu cho đến khi các con thành niên, không
yêu cầu cấp dưỡng cho con. Chị T1 yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng cháu Lộc Thị
Thùy L đến khi thành niên, yêu cầu anh T cấp dưỡng cho con là 2.000.000đ/tháng.
3. Về tài sản chung:
* Anh T yêu cầu chia tài sản chung gồm:
- 01 Xe máy nhãn hiệu Honda Wave, biển kiểm soát 11B1-01.145. Xe mua
năm 2015, giá khi mua là 22.000.000đ, giá trị hiện còn lại là 6.000.000đ. Hiện
nay chiếc xe này anh T đang sử dụng.
- 01 máy cày lúc mua trị giá 13.500.000đ, mua năm 2003. Giá trị hiện tại
còn khoảng 4.000.000đ.
* Theo đơn yêu cầu chia tài sản chung ngày 27/7/2022, chị T1 yêu cầu chia tài
sản gồm:
- Về nhà: 01 căn nhà cấp bốn được xây trên thửa đất số 88 tờ bản đồ số 87
tại B, V, T, Cao Bằng, diện tích 80m
2
. Thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số AP 317233 ngày 23/9/2009 cho hộ ông Lộc Văn T, bà Đinh
Thị T1. Ngôi nhà là nhà tình nghĩa, nhà nước hỗ trợ một nửa, phần còn lại do chị

3
T1 và anh T đóng góp. Giá trị còn lại của ngôi nhà khoảng 50.000.000đ. Đối với
ngôi nhà chị T1 đề nghị được chia 03 phần, chia mỗi người một gian.
- 04 con trâu, ước tính giá trị 50.000.000đ. Chị T1 yêu cầu được lấy 03 mẹ
con trâu bé, anh T lấy con trâu đực to.
- 02 xe máy, 01 xe là xe Wave biển kiểm soát 11B1-01.145. Xe này chị T1
đề nghị được chia cho chị. Xe còn lại là xe máy Angle Biển kiểm soát 11F8-3379
giá trị còn lại 2.000.000đ đề nghị chia cho anh T.
- 01 máy cày mua năm 2003, giá trị còn lại 5.000.000đ, đề nghị chia cho
chị T1. 01 máy phay mua năm 2020 giá trị còn là 5.000.000đ, đề nghị chia cho
anh T.
- Về đất: Tổng diện tích là 17.039m
2
, đã được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất đứng tên chị T1 và anh T, chị T1 đề nghị chia 03 phần cho chị T1,
anh T và bà T2.
STT
SỐ
THỬA
TBĐ
DIỆN
TÍCH
MỤC ĐÍCH
SỬ DỤNG
ĐỊA CHỈ THỬA
ĐẤT
NGƯỜI ĐƯỢC CHIA
1
89
78
695
LUA
Co Sản
Tuyến
2
74
77
578
LUA
Nà Ít
Thu
3
85
79
733
HNK
Lặm Pò
Thu
4
75
77
597
LUA
Nà Ít
Tuyến
5
65
68
1339
HNK
Cốc Lót
Thâm
6
72
68
2347
Rẫy
Đon Khoang
Thu
7
78
68
2934
Rẫy
Thôn Chiêu hai
Tuyến
8
97
78
84
Ruộng
Cốc Măn
Tuyến
9
58
87
988
Vườn
Co Lùng
Thâm
10
88
87
371
Đất ở
Co Lùng
Thâm
11
83
88
244
Vườn
Bản Tư
Tuyến
12
107
88
1430
Ruộng
Bó Áng
Tuyến, Thu (chia đôi)
13
105
88
351
Ruộng
Bó Áng
Thu
14
56
70
429
Rẫy
Co Cưởm
Tuyến
15
46
70
2070
Rẫy
Co Cưởm
Thu
16
678
61
1723
Rẫy
Lũng Luộc
Tuyến
17
120
87
126
Ruộng
Thôm Nôm
Tuyến
- 01 Sổ tiết kiệm đứng tên anh Lộc Văn T tại Ngân hàng N2 chi nhánh
huyện T, chị T1 yêu cầu chia đôi.
* Sau khi Tòa án tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ:
- Sổ tiết kiệm đứng tên anh Lộc Văn T tại Ngân hàng N2 chi nhánh huyện T: Ngày
14/9/2020 anh T mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm số 8310604136822, kỳ hạn gửi
12 tháng, số tiền gửi 98.000.000đ. Ngày 28/3/2022, anh T đã tất toán tài khoản
tiền gửi tiết kiệm trên. Ngoài khoản tiền gửi nêu trên từ năm 2017, anh T không

4
gửi khoản tiền nào khác tại A chi nhánh T, Cao Bằng. Chị rút yêu cầu giải quyết
đối với khoản tiền này.
- 01 Xe máy nhãn hiệu Honda Wave, biển kiểm soát 11B1-01.145: hiện nay cháu
Lộc Thị Hồng N1 đang sử dụng.
- 01 xe máy nhãn hiệu YAMAHA - Angle Biển kiểm soát 11F8-3379: Chị T1 rút
yêu cầu.
- 01 máy cày hai bên cùng thống nhất là tài sản chung, giá trị còn lại là 4.000.000đ.
- 01 máy phay mua năm 2020, giá trị còn lại là 4.000.000đ, chị T1 cho rằng
là tài sản chung và yêu cầu chia cho chị bằng hiện vật, anh T không đồng ý chia
vì cho rằng là tài sản của riêng anh.
- 04 con trâu: Hiện còn 03 con, 01 trâu mẹ, 01 trâu con 02 tuổi và 01 trâu con
01 tuổi.
- Về nhà: Các bên cùng xác nhận ngôi nhà được xây năm 2008, một phần
tiền từ hỗ trợ xây nhà tình nghĩa (bà T2 là mẹ Liệt sĩ), một phần do gia đình đóng
góp. Chị T1 yêu cầu chia 03 phần, anh T không đồng ý chia vì cho rằng chị T1
không có công sức đóng góp.
Ngôi nhà chính gồm 03 gian, kích thước 8,13mx9,34m diện tích 75,9m
2
. Có 01
cửa đi ở gian giữa. Nhà xây gạch ba banh, móng đá hộc, láng vứa xi măng, cửa
gỗ, trần dải gỗ, có điện chiếu sáng, mái lợp ngói âm dương, ngói máng.
Nhà bếp: xây tường gạch xi măng, nền láng vứa xi măng, mái lợp ngói. Kích
thước: 5,54mx6,9m, diện tích 38,2m
2
.
- Về đất:
TT
SỐ
THỬA
TBĐ
DIỆN
TÍCH
GIẤY CNQSDĐ
(Số GCN, ngày cấp, Người sử dụng)
1
678
61
1723
Không có
Rút
2
65
68
1339
AP 317234 ngày 23/9/2009, hộ ông Lộc Văn
Tuyến – Đinh Thị Thu
3
72
(90)
4694
(2347)
AP 317137 ngày 23/9/2009, hộ ông Lộc Văn
Tuyến – Đinh Thị Thu (sử dụng chung).
Tách thành thửa 90, 91: 2347m
2
. Đăng ký biến
động ngày 13/11/2019; GCN mới CQ 177260
4
78
(92)
5869
(2935)
Tách thành thửa 92, 93: 2935m
2
. GCN mới CQ
667469 cấp ngày 03/10/2018 cho hộ ông Lộc
Văn Tuyến, bà Đinh Thị Thu đối với thửa 92.
5
56
70
429
BQ 081128, ngày 23/9/2009 hộ ông Lộc Văn
Tuyến – Đinh Thị Thu
6
46
2070
Không có
Rút
7
74
77
578
AP 317234 ngày 23/9/2009, hộ ông Lộc Văn
Tuyến – Đinh Thị Thu.

5
8
75
597
AP 317234 ngày 23/9/2009, hộ ông Lộc Văn
Tuyến – Đinh Thị Thu.
Qua thm định: vị trí thửa đất không trùng với
Bản đồ địa chính và Giấy chứng nhận. Từ vị trí
thực tế xác định được là thửa 81. Trên thực tế
đã dồn thửa với thửa 74.
Rút
9
89
78
695
AP 317234 ngày 23/9/2009, hộ ông Lộc Văn
Tuyến – Đinh Thị Thu
10
97
167
AP 317137 ngày 23/9/2009, hộ ông Lộc Văn
Tuyến – Đinh Thị Thu (sử dụng chung). Thuộc
quyền sử dụng của hộ ông Tuyến bà Thu, đăng
ký biến động ngày 13/11/2019.
GCN mới CQ 177260 cấp ngày 17/12/2019
cho hộ ông Lộc Văn Tuyến, bà Đinh Thị Thu.
11
85
79
733
AP 317234 ngày 23/9/2009, hộ ông Lộc Văn
Tuyến – Đinh Thị Thu
12
58
87
364
AP 317232 ngày 23/9/2009, hộ ông Lộc Văn
Tuyến – Đinh Thị Thu
13
88
371
AP 317233 ngày 23/9/2009, hộ ông Lộc Văn
Tuyến – Đinh Thị Thu
14
120
126
AP 317232 ngày 23/9/2009, hộ ông Lộc Văn
Tuyến – Đinh Thị Thu
15
83
88
244
CQ 177259 ngày 17/12/2019, hộ ông Lộc Văn
Đoàn – Dương Thị Nghị
Rút
16
107
1430
AP 317232 ngày 23/9/2009, hộ ông Lộc Văn
Tuyến – Đinh Thị Thu
Qua thm định: vị trí thửa đất không trùng với
Bản đồ địa chính và Giấy chứng nhận. Từ vị trí
thực tế xác định được thửa đất là thửa 100.
Rút
17
105
351
AP 317232 ngày 23/9/2009, hộ ông Lộc Văn
Tuyến – Đinh Thị Thu
18
74
87
127
AP 317232 ngày 23/9/2009, hộ ông Lộc Văn
Tuyến – Đinh Thị Thu
Bổ
sung
Do các đương sự không thống nhất về giá trị tài sản nên chị T1 yêu cầu Tòa án
thành lập Hội đồng định giá tài sản. Kết quả định giá:
(1) Về đất:
STT
Số thửa
Tờ BĐ
Diện tích
Đơn giá
Giá trị
1
65
68
1339
55.000
73.645.000

6
2
90
2347
55.000
129.085.000
3
92
2935
55.000
161.425.000
4
56
70
429
55.000
23.595.000
5
74
77
578
60.000
34.680.000
6
89
78
695
60.000
41.700.000
7
97
167
60.000
10.020.000
8
85
79
733
38.000
27.854.000
9
58
87
364
60.000
21.840.000
10
88
371
221.100
82.028.100
11
120
126
60.000
7.560.000
12
74
127
55.000
6.985.000
13
105
88
351
42.000
14.742.000
Tổng
635.159.100
(2) Tài sản khác:
Tài sản
Diện tích (m
2
)
Giá trị sử dụng còn lại
Giá trị tài sản
Nhà
75,9
20%
47.756.280
Bếp
38,2
20%
21.923.400
Chuồng lợn
44,9
20%
4.175.700
Chuồng trâu
29,3
20%
2.724.900
Máy cày
4.000.000
Máy phay
4.000.000
Trâu mẹ
12.000.000
Trâu 2 tuổi
5.000.000
Trâu 1 tuổi
3.000.000
Tổng
104.580.280
Tổng (1) và (2)
739.739.380
(3) Tài sản thống nhất được giá trị, không định giá: Xe máy nhãn hiệu Honda
Wave, biển kiểm soát 11B1-01.145 trị giá 6.000.000đ.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Đinh Thị T2 trình bày: Bà Đinh
Thị T2 là mẹ đẻ anh Lộc Văn T, trong thời gian chung sống chị T1 chăm sóc bà
T2 rất chu đáo, chị T1 quán xuyến việc gia đình, chăm sóc con cái. Nguyên nhân
mâu thuẫn giữa anh T chị T1 là do anh T có quan hệ với người phụ nữ khác. Đất
đai của tổ tiên để lại đã chia cho các con là Lộc Văn Đ và Lộc Văn T, hiện nay
đều đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Các thửa đất đã được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên anh T chị T1 nên là tài sản chung.
Trường hợp anh T chị T1 ly hôn cần phải chia cho chị T1 để nuôi con và phụng
dưỡng bà T2. Phần của bà T2 cũng giao cho chị T1 sử dụng canh tác để chị T1
phụng dưỡng bà. Ngôi nhà được xây năm 2008 là nhà tình nghĩa được nhà nước
7
hỗ trợ 40.000.000đ còn lại là gia đình bỏ tiền ra. Ngôi nhà chia cho chị T1 và hai
con, bà T2 sẽ sống cùng chị T1.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Dương Thị N trình bày: Thửa số
72 tờ bản đồ 68, diện tích 4694m
2
đã thực hiện xong thủ tục tách thửa. Thửa số
90 diện tích 2347 m
2
do anh T chị T1 sử dụng, thửa 91 diện tích 2347 m
2
do ông
Đ bà N sử dụng. Hai bên đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thửa
số 78 tờ bản đồ 68, diện tích 5869m
2
đã thực hiện xong thủ tục tách thửa. Thửa
số 92 diện tích 2935 m
2
do anh T chị T1 sử dụng, thửa 93 diện tích 2935 m
2
do
ông Đ bà N sử dụng. Hai bên đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thửa số 71 tờ bản đồ 87 diện tích 89m
2
ông Đ bà N đã tặng cho anh T chị T1.
Thửa số 83 tờ bản đồ 88 diện tích 487m
2
, đã được cấp Giấy chứng nhận số
CQ177257 cho ông Lộc Văn Đ bà Dương Thị N ngày 17/12/2009. Sau khi ông Đ
chết đã làm thủ tục sang tên cho bà N.
Tại phiên tòa:
- Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu ly hôn, yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng
cháu Lộc Thị Thùy L. Trường hợp cháu L do chị T1 nuôi dưỡng, anh T nhất trí
cấp dưỡng cho cháu 2.000.000đ/tháng. Anh T đề nghị chia bằng hiện vật chiếc
máy cày, anh sẽ thanh toán tiền cho chị T1 2.000.000đ. Đối với chiếc xe máy biển
kiểm soát 11B1-01.145 hiện nay cháu Lộc Thị Hồng N1 đang sử dụng, anh đề
nghị tặng cho cháu, không yêu cầu chia. Đối với yêu cầu của chị T1 về việc chia
đất và nhà ở anh không đồng ý vì cho rằng đất đai do tổ tiên để lại không phải do
anh chị tạo lập, mua được trong thời kỳ chung sống nên không phải là tài sản
chung, không đồng ý chia. Đối với đất ở và ngôi nhà là nhà tình nghĩa của mẹ
anh, anh là con trai có nghĩa vụ phụng dưỡng mẹ, anh không đồng ý chia nhà cho
chị T1. Sau khi chấm dứt quan hệ hôn nhân chị T1 tự lo chỗ ở không liên quan
đến anh cũng như mẹ anh nữa. Vì vậy, anh T không đồng ý với ý kiến của bà T2
về việc bà muốn được chung sống với chị T1. Anh T cho rằng các thửa đất đã
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đúng, không có sự sai sót nhầm lẫn.
- Chị Thu giữ nguyên yêu cầu được trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng
2.000.000đ/tháng. Đối với quyền sử dụng đất chị yêu cầu được chia bằng hiện vật
các thửa đất: thửa 90, tờ bản đồ 68 (Đon Khoang), thửa 85 tờ bản đồ 78 (Lặm Pò),
thửa 89 tờ bản đồ 78 (Co Sản), thửa 105 tờ bản đồ 88 (Bó Áng bé) và thửa 74 tờ
bản đồ 77 (N), trường hợp có sự chênh lệch về giá trị chị T1 không yêu cầu được
thanh toán tiền chênh lệch. Đối với nhà ở đất ở, chị T1 nhất trí với ý kiến của bà
T2, chị tự nguyện và cam kết chăm sóc phụng dưỡng bà T2 theo nguyện vọng của
bà, đất ở tại C là đất của bà T2. Đối với chiếc xe máy Honda Wave chị nhất trí
tặng cho cháu Lộc Thị Hồng N1. Đối với máy phay chị không yêu cầu chia. Đối
với 03 con trâu chị không yêu cầu chia mà đề nghị để cho con. Đối với máy cày
chị nhất trí nhận giá trị bằng tiền là 2.000.000đ.
8
- Bà Đinh Thị T2: Đối với ngôi nhà bà T2 đề nghị được chia cho bà để bà
chung sống với chị T1 và hai cháu. Anh T sẽ sử dụng phần bếp. Bà yêu cầu được
chia phần đất là các thửa đất thửa 88, thửa 74, thửa 58 cùng thuộc tờ bản đồ 87
(địa danh Co Lùng) và thửa 65 tờ bản đồ 68 (C).
- Bà Dương Thị N: Thửa 91, 93 tờ bản đồ 68 thuộc quyền sử dụng của tôi và
thửa 90, 92 thuộc quyền sử dụng của anh T chị T1 trước khi thực hiện thủ tục tách
thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gia đình đã canh tác, có bờ thửa,
khi tách thửa không đo đạc thực tế. Hai gia đình đã được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, nay Tòa án thm định mới được biết ranh giới, vị trí thực tế
không đúng với Giấy chứng nhận. Bà N nhất trí sử dụng đất theo vị trí, ranh giới
của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh T và chị T1 chung sống với nhau từ năm 2000
nhưng không đăng ký kết hôn nên không được công nhận là vợ chồng theo quy
định tại Điều 9, 14 Luật hôn nhân và gia đình.
Về con chung: Anh T và chị T1 có 02 con chung, cháu Lộc Thị Hồng N1
sinh ngày 02/12/2000 (giới tính: Nữ) và Lộc Thị Thùy L – sinh ngày 01/02/2007
(giới tính: Nữ). Cháu N1 đã thành niên nên không xem xét. Anh T có nguyện vọng
được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Lộc Thị Thùy L nên mong Hội đồng xét xử xem
xét.
Về tài sản: 01 (một) chiếc xe máy nhãn hiệu Honda Wave, biển kiểm soát
11B1-01.145 anh T chị T1 cùng thống nhất tặng cho cháu Lộc Thị Hồng N1, anh
T được chia chiếc máy cày và thanh toán giá trị cho chị T1 là 2.000.000đ đề nghị
Hội đồng xét xử công nhận.
Đối với yêu cầu chia tài sản là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà: Đất
ruộng, rẫy cũng như đất ở do tổ tiên để lại, không phải là tài sản hai anh chị mua
sắm, tạo dựng được trong thời kỳ hôn nhân. Chị T1 và anh T không đăng ký kết
hôn, không là vợ chồng nên không phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ chồng
trong đó có quyền về tài sản. Do đó, nguyên đơn không đồng ý yêu cầu chia quyền
sử dụng đất, nhà ở và các tài sản khác của chị T1. Sau Tòa án giải quyết việc ly
hôn giữa anh T và chị T1 bà T2 và chị T1 không còn quan hệ mẹ chồng-con dâu,
do đó việc việc bà T2 có nguyện vọng được sống cùng chị T1 là không hợp lý,
không phù hợp với phong tục tập quán. Anh T là con trai có nghĩa vụ phụng dưỡng
mẹ, thờ cúng tổ tiên. Do đó, không chấp nhận yêu cầu của bà T2.
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn trình bày:
Về mặt tình cảm: Bà Đinh Thị T1 và ông Lộc Văn T4 trên cơ sở tìm hiểu yêu
đương tự nguyện có tổ chức lễ cưới theo phong tục, tập quán của địa phương ngày
12/01/1999 nhưng không thực hiện việc đăng ký kết hôn tại Cơ quan nhà nước
có thm quyền; có 02 người con chung là cháu Lộc Thị Hồng N1, sinh ngày

9
02/12/2000 và cháu Lộc Thị Thùy L, sinh ngày 01/02/2007. Từ khi cưới xin, bà
T1 ông T chung sống hòa thuận, đôi khi có xảy ra mâu thuẫn nhưng không lớn.
Đến năm 2019 bắt đầu phát sinh mâu thuẫn lớn do ông T có quan hệ tình cảm với
người phụ nữ khác, thường xuyên chửi bới, ném đồ đạc của bà T1 ra ngoài, có khi
còn đánh bà T1, hiện nay giữa ông T và bà T1 đã không có sự quan tâm, chăm
sóc vợ con, cùng nhau vun đắp hạnh phúc gia đình. Có thể thấy rằng, mâu thuẫn
giữa bà T1 và ông T đã đến mức trầm trọng, xảy ra thường xuyên, mục đích của
việc chung sống không đạt được, vì vậy đề nghị HĐXX không công nhận bà Đinh
Thị T1 và ông Lộc Văn T là vợ chồng.
Về nuôi con: Bà bà Đinh Thị T1 và ông Lộc Văn T có hai con chung là cháu Lộc
Thị Hồng N1, sinh ngày 02/12/2000 và cháu Lộc Thị Thùy L, sinh ngày
01/02/2007; hiện nay cháu Lộc Thị Hồng N1 đã đủ 18 tuổi, không cần phải có
người nuôi dưỡng; còn cháu Lộc Thị Thùy L có nguyện vọng được sống với mẹ,
vì cháu thường xuyên chứng kiến cảnh bố mắng chửi mẹ và quay sang mắng chửi
cả cháu. Vì vậy, đề nghị HĐXX công nhận quyền nuôi dưỡng trục tiếp cháu Lộc
Thị Thùy L cho bà Đinh Thị T1, bởi cháu L còn đang tuổi ăn tuổi học lại là con
gái nên rất cần có mẹ trực tiếp chăm sóc, yêu thuơng, dạy bảo cháu, rất cần một
môi truờng tốt để cháu khôn lớn truởng thành, và phát triển tốt về mặt tâm sinh
lý. Về nghĩa vụ cấp dưỡng, bà T1 yêu cầu ông T cấp dưỡng mức
2.000.000đ/tháng, là mức phù hợp để nuôi cháu L ăn học, đề nghị HĐXX xem
xét chấp thuận mức yêu cầu này.
Về vấn đề tài sản:
Trong quá trình chung sống vợ chồng bà Đinh Thị T1 và ông Lộc Văn T tạo lập
được khối tài sản chung bao gồm:
- 01 máy cày mua năm 2003, 01 máy phay mua năm 2020 (tại phiên tòa chị T1
rút yêu cầu).
- 01 trâu mẹ và 02 trâu con (01 trâu con 02 tuổi, 01 trâu con dưới 01 tuổi)
- 13 thửa đất:
STT
Số
thửa
Số tờ
bản
đồ
Diện
tích
Địa chỉ
(thuộc Bó
Dường)
Giấy
CNQSDD
Giá trị
VNĐ
1
65
68
1339
Cốc Lót
AP 317234
73.645.000
2
90
2347
Đôn Khoang
CQ177260
129.085.000
3
92
2935
Chiêu Hai
CN 667469
161.425.000
4
56
70
429
Co Cưởm
BQ 081128
23.595.000
5
74
77
578
Nà Ít
AP 317234
34.680.000
6
89
78
659
Co Sản
AP 317234
39.540.000
7
97
167
Cốc Măn
CQ 177260
10.020.000
8
85
79
733
Lặm Pò
AP 317234
27.854.000

10
9
58
87
364
Co Lùng
AP 317232
21.840.000
10
120
126
Thôm Nôm
AP 317232
7.560.000
11
88
87
371
Co Lùng
AP 317233
82.028.100
12
105
88
351
Bo Áng
AP 317232
14.742.000
13
74
87
127
Co Lùng
AP 317232
6.985.000
- Tài sản trên đất: 01 nhà 01 tầng trên đất, 01 nhà bếp, 01 chuồng lợn, 01
chuồng trâu.
Nay bà Đinh Thị T1 yêu cầu được chia tài sản như sau:
- Ông Lộc Văn T lấy máy cày, thanh toán tiền cho bà Đinh Thị T1
2.000.000đ.
- Trâu: đề nghị để trâu cho cháu Lộc Thị Thùy L
- Nhà và đất được chia 3 phần: 1 phần cho bà Đinh Thị T2, 1 phần cho ông
Lộc Văn T và 1 phần cho bà Đinh Thị T1.
Nguồn gốc các thửa đất nói trên là do tổ tiên nhà họ L1 để lại, khi đăng ký
cấp QSDD lần đầu đứng tên ông Lộc Văn Đ là anh trai của ông Lộc Văn T. Sau
này gia đình đã họp và thống nhất chia tách các thửa đất cho hộ ông Lộc Văn Đ
và hộ ông Lộc Văn T, có văn bản họp gia đình ngày 29 tháng 12 năm 2017. Bà
Đinh Thị T2 là mẹ đẻ của ông Lộc Văn Đ và ông Lộc Văn T cũng xác nhận tài
sản đất đã chia cho gia đình 02 con trai, nếu ông T và bà T1 ly hôn bà T2 cũng
yêu cầu chia tài sản cho bà 1 phần và bà T1 1 phần.
Nay bà Đinh Thị T1 có yêu cầu được hưởng tài sản là QSDĐ đối với các
thửa đất số 89, tờ bản đồ số 78 (C); thửa đất số 90, tờ bản đồ số 68 (Đ); thửa đất
số 85, tờ bản đồ số 79 (Lặm Pò); thửa đất số 105, tờ bản đồ số 88 (B); thửa đất số
74, tờ bản đồ số 77 (N). Đề nghị HĐXX xem xét chấp nhận.
Về ngôi nhà xây năm 2008 trên thửa đất số 88 tờ bản đồ số 87, địa chỉ: Bó
D, V, T, Cao Bằng, là nhà tình nghĩa được nhà nước cho 40.000.000đ, còn lại là
gia đình tự bỏ, bà T2 yêu cầu được chia cho bà, bà T1 và các cháu Lộc Thị Hồng
N1 và Lộc Thị Thùy L. Đề nghị HĐXX ưu tiên chia phần ngôi nhà và QSDĐ đối
với thửa đất số 88 tờ bản đồ số 87 cho bà T2 và bà T1.
Vì các lẽ trên, đề nghị HĐXX áp dụng Điều 14, 15, 16, 81, 82, 110 Luật Hôn
nhân gia đình, không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Đinh Thị T1 và ông
Lộc Văn T, bà Đinh Thị T1 là người trực tiếp nuôi dưỡng cháu Lộc Thị Thùy L,
ông Lộc Văn T có nghĩa vụ cấp duỡng cho cháu L 2.000.000đ/tháng. Và chia tài
sản theo yêu cầu của chị T1, bà T2 như đã trình bày ở trên.
Tại bản án hôn nhân gia đình số 39/2024/HNGĐ-ST ngày 27/8/2024 của Tòa án
nhân dân huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng đã Căn cứ vào các Điều 9, 14, 15, 16,
81, 82, 83, 84, 110, 116 Luật hôn nhân và gia đình; Căn cứ khoản 4 Điều 147,
Điều 157, Điều 165, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ Điều
209, 212 Bộ luật dân sự; Áp dụng điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số

11
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Tuyên bố không công nhận quan hệ giữa anh Lộc
Văn T và chị Đinh Thị T1 là vợ chồng.
2. Về con chung: Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về việc nuôi
con như sau:
Con chung tên Lộc Thị Hồng N1 – sinh ngày 02/12/2000 (giới tính: Nữ) đã
thành niên, không thuộc trường hợp không có khả năng lao động, không có tài
sản để tự nuôi mình nên không xem xét.
iao con chung Lộc Thị Thùy L – sinh ngày 01/02/2007 (giới tính: Nữ) chị
Đinh Thị T1 trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung cho
đến khi con thành niên.
Về cấp dưỡng cho con: Anh Lộc Văn T có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con,
mức cấp dưỡng là 2.000.000đ/tháng, thời điểm cấp dưỡng từ khi bản án có hiệu
lực pháp luật đến khi con thành niên.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con
mà không ai được cản trở. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia
đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc chăm nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Về chia tài sản: Chia tài sản chung của hộ anh Lộc Văn T, chị Đinh Thị
T1 như sau:
Công nhận sự thỏa thuận của anh T, chị T1 về việc tặng cho cháu Lộc Thị Hồng
N1 01 Xe máy nhãn hiệu Honda Wave, biển kiểm soát 11B1-01.145, giá trị
6.000.000đ (Sáu triệu đồng).
3.1 Anh Lộc Văn T được chia:
- 01 Máy cày trị giá 4.000.000đ (Bốn triệu đồng), anh T thanh toán 1/2 giá
trị cho chị T1 là 2.000.000đ (Hai triệu đồng).
- Quyền sử dụng đối với các thửa đất nông nghiệp có địa chỉ tại xóm B, xã
V, huyện T, tỉnh Cao Bằng:
TT
Số
thửa
Tờ
BĐ
Diện
tích
Mục
đích
GIẤY CNQSDĐ
(Số GCN, ngày cấp, Người sử dụng)
Giá trị
1
92
68
2935
HNK
CQ 667469 do UBND huyện Thạch
An cấp ngày 03/10/2018 cho hộ ông
Lộc Văn Tuyến, bà Đinh Thị Thu.
161.425.000
2
56
70
429
HNK
BQ 081128 do UBND huyện Thạch
An cấp ngày 23/9/2009 hộ ông Lộc
Văn Tuyến – Đinh Thị Thu
23.595.000

12
3
74
77
578
LUA
AP 317234 do UBND huyện Thạch
An cấp ngày 23/9/2009, hộ ông Lộc
Văn Tuyến – Đinh Thị Thu
34.680.000
4
97
78
167
LUA
CQ 177260 do UBND huyện Thạch
An cấp ngày 17/12/2019 cho hộ ông
Lộc Văn Tuyến, bà Đinh Thị Thu
(GCN ghi là thửa 97 tờ bản đồ 88).
10.020.000
5
120
126
LUA
AP 317232 do UBND huyện Thạch
An cấp ngày 23/9/2009 hộ ông Lộc
Văn Tuyến – Đinh Thị Thu
7.560.000
Tổng
237.280.000
Nhà bếp xây tường gạch xi măng, nền láng vứa xi măng, mái lợp ngói, kích
thước: 5,54mx6,9m, diện tích 38,2m
2
có giá trị 21.923.400đ (hai mươi mốt triệu
chín trăm hai mươi ba nghìn bốn trăm đồng);
Chuồng lợn diện tích 44,9m
2
, giá trị 4.175.700đ (Bốn triệu một trăm by
mươi lăm nghìn by trăm đồng).
Thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AP 317233
do UBND huyện T cấp ngày 23/9/2009, hộ ông Lộc Văn T – Đinh Thị T1. Thửa
đất 88, tờ bản đồ 87, diện tích 371m
2
, mục đích sử dụng: Đất ở tại nông thôn. Địa
chỉ: Xóm B, xã V, huyện T, tỉnh Cao Bằng.
Tổng giá trị tài sản ông T được chia là: 265.379.100đ (Hai trăm sáu mươi
lăm triệu ba trăm bảy mươi chín nghìn một trăm đồng).
3.2 Chị Đinh Thị T1 được chia tài sản gồm:
- Được thanh toán ½ giá trị chiếc máy cày là 2.000.000đ (Hai triệu đồng).
- Quyền sử dụng đối với các thửa đất có địa chỉ tại: Xóm B, xã V, huyện T,
tỉnh Cao Bằng
TT
Số
thửa
Tờ
BĐ
Diện
tích
Mục
đích
GIẤY CNQSDĐ
(Số GCN, ngày cấp, Người sử dụng)
Giá trị
1
90
68
2347
HNK
CQ 177260 do UBND huyện Thạch
An cấp ngày 17/12/2019 cho hộ ông
Lộc Văn Tuyến, bà Đinh Thị Thu.
129.085.000
2
89
78
695
LUA
AP 317234 do UBND huyện Thạch
An ngày 23/9/2009, hộ ông Lộc Văn
Tuyến – Đinh Thị Thu
41.700.000
3
85
79
733
HNK
AP 317234 do UBND huyện Thạch
An ngày 23/9/2009, hộ ông Lộc Văn
Tuyến – Đinh Thị Thu
27.854.000

13
4
105
88
351
LUA
AP 317232 do UBND huyện Thạch
An ngày 23/9/2009, hộ ông Lộc Văn
Tuyến – Đinh Thị Thu
14.742.000
Tổng
213.381.000
3.3 Bà Đinh Thị T2 được chia tài sản gồm: Quyền sử dụng các thửa đất có
địa chỉ tại: Xóm B, xã V, huyện T, tỉnh Cao Bằng
1
65
68
133
9
HNK
AP 317234 ngày
23/9/2009, hộ ông Lộc
Văn Tuyến – Đinh Thị
Thu
73.645.0
00
2
88
78
371
ONT
AP 317233 ngày
23/9/2009, hộ ông Lộc
Văn Tuyến – Đinh Thị
Thu
82.028.1
00
3
74
87
127
LUA
AP 317232 ngày
23/9/2009, hộ ông Lộc
Văn Tuyến – Đinh Thị
Thu
6.985.00
0
4
58
364
LU
A
AP 317232 ngày
23/9/2009, hộ ông Lộc
Văn Tuyến – Đinh Thị
Thu
21.840.000
Tổng
184.498.
100
3.4 Bà Đinh Thị T2 và chị Đinh Thị T1 được quyền sở hữu nhà ở, tài sản
vật kiến trúc gắn liền với thửa đất 88, tờ bản đồ số 78 gồm:
- Ngôi nhà chính gồm 03 gian, kích thước 8,13mx9,34m diện tích 75,9m
2
. Nhà
xây gạch ba banh, móng đá hộc, láng vứa xi măng, cửa gỗ, trần dải gỗ, có điện
chiếu sáng, mái lợp ngói âm dương, ngói máng, có giá trị 47.756.280đ (Bốn mươi
bảy triệu bảy trăm năm mươi sáu nghìn hai trăm tám mươi đồng).
- Chuồng trâu diện tích 29,3m
2
, giá trị 2.724.900đ (Hai triệu by trăm hai
mươi tư nghìn chín trăm đồng).
Thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AP 317233
do UBND huyện T cấp ngày 23/9/2009, hộ ông Lộc Văn T – Đinh Thị T1. Thửa
đất 88, tờ bản đồ 87, diện tích 371m
2
, mục đích sử dụng: Đất ở tại nông thôn. Địa
chỉ: Xóm B, xã V, huyện T, tỉnh Cao Bằng.
Các bên có trách nhiệm thực hiện thủ tục tách thửa, đăng ký quyền sử dụng
đất đối với các thửa đất được chia tại cơ quan nhà nước có thm quyền.
14
* Tổng giá trị tài sản chia: 715.739.380 (Bảy trăm mười lăm triệu by trăm
ba mươi chín nghìn ba trăm tám mươi đồng).
* Giá trị tài sản các bên được chia là:
Giá trị tài sản ông T được chia là: 265.379.100đ (Hai trăm sáu mươi lăm
triệu ba trăm bảy mươi chín nghìn một trăm đồng) – tương đương 37,1% tổng giá
trị tài sản đem chia.
Giá trị tài sản chị T1 được chia là: 240.621.590 (Hai trăm bốn mươi triệu
sáu trăm hai mươi mốt nghìn năm trăm chín mươi đồng) – tương đương 33,6%
tổng giá trị tài sản đem chia.
Giá trị tài sản bà T2 được chia là: 209.738.690 (Hai trăm linh chín triệu by
trăm ba mươi tám nghìn sáu trăm chín mươi đồng) – tương đương 29,3% tổng giá
trị tài sản đem chia.
3.5 Đình chỉ giải quyết đối với các yêu cầu:
- Yêu cầu chia tài sản là các thửa đất: thửa đất số 678 tờ bản đồ 61; thửa số
46 tờ bản đồ 70; thửa số 75 tờ bản đồ 77; thửa số 83 tờ bản đồ 88; thửa số 107 tờ
bản đồ 88 do chị T1 rút yêu cầu.
- Yêu cầu chia tài sản là khoản tiền tiết kiệm tại Ngân hàng N2 chi nhánh
huyện T do chị T1 rút yêu cầu.
- Yêu cầu chia tài sản là xe máy nhãn hiệu SYM Angle, Biển kiểm soát
11F8-3379 do chị T1 rút yêu cầu.
- Đình chỉ yêu cầu chia tài sản là 03 con trâu, 01 máy phay.
4. Nghĩa vụ chung về tài sản: Không có.
Ngoài ra bản án còn tuyên về án phí, chi phí tố tụng và quyền kháng cáo
của các đương sự
Sau khi xét xử sơ thm, ngày 04/9/2024 Nguyên đơn Lộc Văn T, người có quyền
lợi nghĩa vụ liên quan Đinh Thị T2 có đơn kháng cáo không nhất trí với bản án sơ
thm của Tòa án nhân dân huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Nguyên đơn Lộc Văn T giữ nguyên đơn kháng cáo và trình bày : không nhất trí
chia quyền sử dụng đất tại các thửa 90 tờ bản đồ 68, thửa 89 tờ bản đồ 78, thửa
85 tờ bản đồ 79, thửa 105 tờ bản đồ 87 cho bà Đinh Thị T1 theo như bản án sơ
thm đã tuyên.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà Đinh Thị T2 có ý kiến : Tôi không phải
là người viết đơn kháng cáo gửi Tòa án, không có yêu cầu kháng cáo, nhất trí với
bản án sơ thm, đề nghị HĐXX giữ nguyên bản án sơ thm.
Bị đơn Đinh Thị T1 không nhất trí với yêu cầu kháng cáo của anh Lộc Văn T,
nhất trí với bản án sơ thm, đề nghị HĐXX giữ nguyên bản án sơ thm.
15
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan Dương Thị N giữ nguyên ý kiến đã trình
bày tại Tòa án sơ thm, không có ý kiến bổ sung, nhất trí với bản án sơ thm và
đề nghị HĐXX giữ nguyên bản án sơ thm.
Đại diện Viện Kim st nhân dân tnh Cao Bng pht biu ý kiến:
Về tố tụng: Người tham gia tố tụng và người tiến hành tố tụng đã thực hiện
đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự tại Tòa án cấp phúc thm.
Về nội dung và quan điểm giải quyết vụ án: Kháng cáo Nguyên đơn Lộc
Văn T, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan Đinh Thị T2 không có căn cứ chấp
nhận. Đề nghị HĐXX căn cứ Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013; Điều 212
BLDS năm 2015 (Sở hữu chung của các thành viên gia đình) Điều 208 BLDS
năm 2015 (Xác lập quyền sở hữu chung); Điều 5 BLTTDS năm 2015 (quyền
quyết định và tự định đoạt của đương sự), Khoản 1 Điều 308 BLTTDS năm 2015
không chấp nhận kháng cáo của anh Lộc Văn T và bà Đinh Thị T2, giữ nguyên
bản án số 39/2024/DS-ST ngày 27/8/2024 của Tòa án nhân dân huyện Thạch An
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ đã được thẩm tra tại phiên tòa,
nghe ý kiến của Đại diện Viện kim sát nhân dân tnh Cao Bng tham gia phiên
tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Tòa án cấp sơ thm thực hiện và tuân thủ đúng quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự trong việc thụ lý, xác định thm quyền, quan hệ pháp luật tranh chấp,
xác định tư cách người tham gia tố tụng, thu thập và giao nộp chứng cứ, thm
định, và hòa giải, trình tự và thủ tục phiên tòa sơ thm...Đơn kháng cáo của bị
đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan nộp trong thời hạn luật định, thuộc
trường hợp miễn án phí nên được xem xét theo trình tự phúc thm.
[2] Xét yêu cầu khng co và cc căn cứ kháng cáo của cc Đương sự.
[2.1] Nội dung kháng cáo của anh Lộc Văn T: Nguyên đơn anh T không
nhất trí chia quyền sử dụng đất tại các thửa 90 tờ bản đồ 68, thửa 89 tờ bản đồ 78,
thửa 85 tờ bản đồ 79, thửa 105 tờ bản đồ 87 cho bà Đinh Thị T1 theo như bản án
sơ thm đã tuyên.
Qua quá trình nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, HĐXX phúc
thm thấy rằng:
Tại cấp sơ thm, chị T1 có yêu cầu chia 13 thửa đất là tài sản chung của
Anh T-Chị T1. Căn cứ trên các GCNQSDĐ mà cơ quan chuyên môn đã cấp đối
với 13 thửa đất thì đều có tên chị Đinh Thị T1, ông Lộc Văn T. Như vậy 13 thửa
đất là tài sản chung của ông Lộc Văn T và bà Đinh Thị T1. Do đó chị T1 có 1/2
quyền quản lý sử dụng đối với 13 thửa đất. Tuy nhiên, tại cấp sơ thm chị T1
mong muốn chia tài sản chung cho 3 người là anh T, chị T1, bà T2. Nên Tòa án
sơ thm chia cho chị thu quyền quản lý đối với thửa 90 tờ bản đồ 68, thửa 89 tờ
16
bản đồ 78, thửa 85 tờ bản đồ 79, thửa 105 tờ bản đồ 87 là có căn cứ, phù hợp với
nguyện vọng ý chí của người có yêu cầu chia tài sản chung, đúng quy định của
pháp luật. Do đó không có căn cứ chấp nhận yêu cầu kháng cáo của anh T.
[2.2] Tại đơn kháng cáo của bà Đinh Thị T2 có nội dung: không nhất trí
với bản án sơ thm vì bà T2 cho rằng nhà ở và đất đai đứng tên bà T2, ngôi nhà
đại đoàn kết của bà T2 được nhà nước hỗ trợ xây dựng vì gia đình có công với
cách mạng. Do vậy bà T2 kháng cáo, yêu cầu Tòa án phúc thm không chia phần
đất và tài sản trên đất có ngôi nhà ở cho ai, nó là tài sản riêng bà T2.
Căn cứ vào tài liệu có trong hồ sơ, HĐXX thấy rằng: thửa đất 88 tờ bản đồ
78, là thửa có các công trình trên đất, thửa này anh T-chị T1 đã được đứng tên
trên GCNQSĐĐ ngày 23/9/2009. Như vậy có căn cứ xác định rằng thửa đất này
đã được gia đình chia cho anh T-Chị T1. Tại phiên tòa phúc thm bà T2 lại có ý
kiến rằng không biết nội dung kháng cáo, không phải là người làm đơn kháng cáo
và gửi đến Tòa án. Bà T2 Khẳng định rằng bà hoàn toàn nhất trí với bản án sơ
thm, sau khi xét xử sơ thm bà không có đơn, yêu cầu kháng cáo gửi đến Tòa án.
Do đó không có căn cứ chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bà Đinh Thị T2.
Từ những phân tích và nhận định trên, không có căn cứ chấp nhận yêu cầu
kháng cáo của anh Lộc Văn T, bà Đinh Thị T2 cần phải giữ nguyên bản án sơ
thm của Tòa án nhân dân huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng.
Quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cao Bằng và Quan điểm của
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn phù hợp với nhận định của
HĐXX, nên cần được chấp nhận.
Quan điểm của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn
không có căn cứ nên không được chấp nhận.
[3] Những nội dung tại bản án sơ thm không bị kháng cáo, kháng nghị có
hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
[4] Về án phí: Nguyên đơn Lộc Văn T Là người dân tộc thiểu số sinh sống
ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn nên được miễn án phí dân
sự. Hoàn trả cho anh Lộc Văn T tiền án phí dân sự đã nộp theo biên lai thu tạm
ứng án phí số 0000953 ngày 13/7/2022 tại chi cục thi hành án dân sự huyện Thạch
An, tỉnh Cao Bằng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308; Điều 148 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án;
17
Tuyên xử
1. Không chấp nhận đơn kháng cáo của nguyên đơn Lộc Văn T, người có
quyền lợi nghĩa vụ liên quan Đinh Thị T2. Giữ nguyên quyết định của bản án hôn
nhân gia đình sơ thm số 39/2024/HNGĐ-ST ngày 27/8/2024 của Tòa án nhân
dân huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng.
2. Về án phí: Nguyên đơn Lộc Văn T, người có quyền lợi nghĩa vụ liên
quan Đinh Thị T2 được miễn án phí dân sự.
Bản án phúc thm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh CB;
- CCTHADS huyện Thạch An;
- TAND huyện Thạch An;
- Các bên đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Ngôn Ngọc Viên
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Bản án số 04/2025/HNGĐ-PT ngày 13/03/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Bản án số 06/2025/HNGĐ-PT ngày 11/03/2025 của TAND tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm