Bản án số 03/2025/DS-ST ngày 15/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 03/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 03/2025/DS-ST ngày 15/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 3 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai
Số hiệu: 03/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/07/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty T (Việt Nam) về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” đối với bị đơn ông Trần Huy C.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 3 – ĐỒNG NAI
Bản án số: 03/2025/DS-ST
Ngày 15-7-2025
“V/v: Tranh chấp hợp đồng tín
dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 3 - ĐỒNG NAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phan Quyết Tâm.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Đặng Văn Nga và ông Huỳnh Bình.
- Thư ký phiên tòa: Bà Vũ Thị Ngọc Thúy - Thư ký Tòa án nhân dân khu
vực 3 - Đồng Nai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 3 - Đồng Nai tham gia phiên
tòa: Ông Trần Thanh Tuất - Kiểm sát viên
Trong ngày 15 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 3 -
Đồng Nai xét xử thẩm công khai vụ án dân sthụ số 120/2025/TLST-DS
ngày 16/4/2025, về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 44/2025/QĐXXST-DS ngày 30 tháng 5 năm 2025; Quyết định
hoãn phiên tòa số 575/2025/QĐST-DS ngày 24 tháng 6 năm 2025, giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn: Công ty T (Việt Nam).
Địa chỉ trụ sở: I P, phường S, Thành phố Hồ Chí Minh (địa chỉ cũ: I P,
phường B, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh).
Đại diện theo pháp luật: Ông Lee Yun H - Chức vụ: Tổng Giám đốc
Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Công ty L1
Người đại diện pháp luật ông Cồ Lê H1- Chức vụ giám đốc.
Địa chỉ: Số B L, phường X, Thành phố Hồ Chí Minh. (địa chỉ cũ: Số B L,
phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh).
Người được ủy quyền tham gia tố tụng ông Đoàn Nguyễn Hải L, sinh năm
2000;
Địa chỉ: Số B L, phường X, Thành phố Hồ Chí Minh. (địa chỉ cũ: Số B L,
phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh).
- Bị đơn: Ông Trần Huy C, sinh ngày: 20/04/1992
2
Địa chỉ: Tổ B, ấp A, xã T, tỉnh Đồng Nai (địa chỉ cũ: Tổ B, ấp A, xã T,
huyện V, tỉnh Đồng Nai).
(Ông L xin vắng mặt; ông C vắng mặt không có lý do)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện trong quá trình tham gia t tụng, đại diện
nguyên đơn Công ty T (Việt Nam) trình bày:
Ngày 14/11/2022, Công ty T (Việt Nam) (sau đây gọi tt là Công ty T”)
ký Hợp đồng tín dng số: 3934753 (sau đây gọi tắt “Hợp đồng tín dụng”) v
vic cp tín dng cho ông Trần Huy C vi khon vay tr giá 32.310.000 đồng
(Bằng chữ: Ba ơi hai triệu, ba trăm mười nghìn đồng), trong đó bao gồm:
30.000.000 đồng tiền vay 2.310.000 đồng tiền bảo hiểm khoản vay vi lãi suất
48% năm. Theo đó, ông Trần Huy C có ngha v thanh toán hàng tháng trong k
hạn 36 tháng tính từ ngày 15/12/2022 đến ngày 15/11/2025. Đề nghị vay vốn kiêm
Hợp đồng tín dụng số 3934753 giữa Công ty T ông Trần Huy C hợp đồng
được giao kết thông qua hình thức ký kết hợp đồng điện tử. Hợp đồng điện tử này
được các bên giao kết thông qua việc ông Trần Huy C đồng ý các điều khoản quy
định trên hợp đồng xác nhận hợp đồng bằng cách nhập OTP được gửi
từ hệ thống qua SMS hoặc email. Sau khi kiểm tra OTP hợp lệ, Công ty TNHH
H2 (là đơn vị đã đăng ký Hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện
tử theo quy định pháp luật Việt Nam) sẽ khởi tạo chữ số, thực hiện hợp
đồng điện tử lưu trhợp đồng điện tử, thông tin khoản vay. Khi đó, phía Công
ty TNHH H2 cũng sẽ tự động khởi tạo chữ ký số thực hiện hợp đồng điện
tử cho Công ty T.
Sau khi ký kết, ngày 14/11/2022, Công ty T đã tiến hành giải ngân theo
đúng quy định trong Hợp đồng tín dụng cho ông Trần Huy C vi hình thức chuyển
khoản qua số tài khoản ngân hàng mà ông Trần Huy C đã cung cấp. Qua đó, ông
Trần Huy C ngha vụ phải thanh toán số tiền hàng tháng cho phía Công ty T
theo đúng thỏa thuận đã kết tại Hợp đồng tín dụng trên vào ngày 15 hàng tháng.
Tuy nhiên, từ ngày 12/07/2024, ông Trần Huy C đã ngừng thanh toán khoản
vay cho phía Công ty T mặc dù phía Công ty đã nhiều lần nhắc nhở cũng ngọi
điện liên hệ để đề nghị ông Trần Huy C thực hiện ngha vụ thanh toán của mình
nhưng không nhận được bất kỳ phản hồi tích cực nào từ phía ông Trần Huy C về
việc thanh toán khoản vay đã quá hạn trên. Tính đến thời điểm hiện tại, ông Trần
Huy C chthanh toán được 18 kỳ vi tổng số tiền: 32.593.540 đồng (Bằng chữ:
Ba mươi hai triệu, năm trăm chín mươi ba nghìn, năm trăm bốn mươi đồng).
Việc ông Trần Huy C cố tình thoãn việc thc hin ngha v thanh toán
khoản vay theo thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụngđôi bên ký kết đã trực
tiếp ảnh hưởng đến quyền lợi ích hợp pháp của Công ty T. Tính đến ngày
29/05/2025, ông Trần Huy C đã trễ hạn, không thanh toán các khoản tiền như sau:
Số nợ gốc còn lại chưa thanh toán (stiền gốc phải thanh toán): 20.860.919 đồng.
Số tiền lãi chưa thanh toán (số tiền lãi chưa trả tính từ kỳ 19 đến kỳ 30, chi tiết tại
3
bảng Báo cáo thu hồi nợ vay hợp đồng tín dụng): 7.107.761 đồng. Số tiền lãi trên
nợ gốc bị quá hạn (150% x lãi suất năm x số tiền gốc phải trả mỗi kx sngày
trễ hạn / 365 ngày): 4.297.390 đồng. Số tiền lãi chậm trả (10% x số tiền lãi phải
thanh toán mỗi kỳ x số ngày trễ hạn / 365 ngày): 365.903 đồng.
vậy, Công ty T (Việt Nam) yêu cầu Toà án giải quyết trong vụ án
buộc ông Trần Huy C phải thanh toán toàn bộ khoản vay cho Công ty T (Việt
Nam) bao gồm dư nợ gốc còn lại ca khoản vay, lãi, phí tính đến ngày 15/7/2025
vi tổng số tiền là: 34.139.184đ (ba mươi triệu một trăm ba mươi chín ngàn
một trăm tám mươi đồng), trong đó nợ gốc 20.860.919 đồng, tiền lãi chưa
thanh toán 7.107.761 đồng, tiền lãi trên nợ gốc bị quá hạn 5.713.077 đồng,
tiền lãi chậm trả 457.427 đồng. Đồng thời yêu cầu ông C phải tiếp tục thanh
toán lãi, phát sinh từ ngày 16/7/2025 đến khi hoàn tất thanh toán theo hợp đồng.
Về án phí: Đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định luật.
* Trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa bị đơn ông Trần Huy C vắng
mặt không có ý kiến trình bày.
* Ý kiến của Kiểmt viên tham gia phiên tòa:
Việc chấp hành pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký trong
quá trình gii quyết v án, k t khi th lý cho đến trưc thời điểm Hội đồng xét
x ngh án đã thực hin đúng quy định tại các điều: 239, 243, 248, 249, 250, 251,
253, 254, 256, 260 Điu 263 ca B lut T tng dân s v vic xét x thẩm
v án.
Việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn k t khi th cho đến trưc
thời điểm Hội đồng xét x ngh án đã thực hiện đúng quyền và ngha vụ ca mình
tại các Điều 70, 71, 72, 86, 234 ca B lut T tng dân sự. Bị đơn không thực
hiện đúng quyền và ngha vụ của mình và không đến tham gia tố tụng mặc dù đã
được thông báo, triệu tập nhiều lần nên việc Tòa án căn cứ Điều 227, Điều 228
B lut T tng dân s xét xử vắng mặt bị đơn để giải quyết vụ án là phù hợp.
Về nội dung tranh chấp: Yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ nên đề nghị
Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của của nguyên đơn và buộc b đơn
phi np án phí theo quy định ca pháp lut.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm
tra tại phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về tố tụng:
1.1. Về tư cách tố tụng và quan hệ tranh chấp: ng ty T (Việt Nam) được
cp gấy chứng nhận đăng doanh nghiệp Công ty TNHH M; số doanh nghiệp
C1; đăng lần đầu ngày 08- 9-2011, đăng thay đổi lần thứ 13 ngày 02-4-
2024, kèm Giấy phép số 73/GP- NHNN, ngày 12-11-2021, thành lập hoạt động
4
Công ty T (Việt Nam), được thực hiện các hoạt động của công ty tài chính tín
dụng tiêu dùng theo quy định của pháp luật và cùa Ngân hàng N trong đó có hoạt
động cho vay tiêu dùng. Công ty T (Việt Nam) khởi kiện ông Trần Huy C yêu cầu
thanh toán tiền nợ gốc lãi theo hợp đồng tín dụng Công ty T (Việt Nam) và
ông C đã ký kết. Căn cứ vào Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, xác định
Công ty T (Việt Nam) là nguyên đơn, ông Trần Huy C bị đơn. Quan hệ pháp
luật của vụ án này được xác định là “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
1.2. Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn là ông Trần Huy C có địa chỉ cư trú
tại Tổ B, ấp A, xã T, tỉnh Đồng Nai (địa chỉ cũ: TB, ấp A, xã T, huyện V, tỉnh
Đồng Nai). Căn cứ vào Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện Vnh Cửu, tỉnh Đồng Nai (nay Tòa án nhân dân khu vực 3
Đồng Nai).
1.3. Về việc vắng mặt của đương sự tại phiên tòa: Bị đơn là ông C đã được
Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, trong đó có Quyết định đưa vụ án ra
xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa và giấy triệu tập đến tham gia phiên tòa nhưng
cả hai lần diễn ra phiên tòa phiên họp trưc đó, ông C đều vắng mặt không
thông báo lý do. Đại diện ủy quyền của nguyên đơn đơn xin vắng mặt. Do vậy,
Hội đồng xét xử áp dụng Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân
sự tiến hành xét xử vắng mặt ông C.
[2] Về nội dung tranh chấp:
[2.1]. Trong quá tnh tiến hành tố tụng, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông
báo về việc thụ lý vụ án; thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ hòa giải; thông báo về kết quả phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải vv… Tòa án đều đã nêu rõ nội dung
khởi kiện của ng ty T (Việt Nam). Ngoài ra, trong Thông báo vviệc giao nộp
tài liệu, chứng cứ, Tòa án còn hưng dẫn ông Trần Huy C văn bản trình bày
quan điểm của mình đối vi yêu cầu khởi kiện của Công ty T (Việt Nam). Nhưng
ông C không trình bày quan điểm, ý kiến của mình, không gửi bất cứ tài liệu,
chứng cứ cho Tòa án như đã được hưng dẫn và yêu cầu, đồng thời cũng không
đến Tòa án làm việc. Như vậy, ông C không phản đối yêu cầu khởi kiện của Công
ty T (Việt Nam), không phản đối chứng cứ mà nguyên đơn đã giao nộp cho Tòa
án. Khoản 2 Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự quy định Một bên thừa nhận
hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của
quan chuyên môn bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải
chứng minh”. Do đó, Tòa án căn cứ vào các tài liệu chng cứ mà nguyên đơn đã
cung cấp và các tài liệu, chứng cứ Tòa án thu thập được để giải quyết vụ án
theo quy định tại khoản 1, khoản 2 khoản 4 Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015.
[2.2]. Xét hiệu lực của Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng s
3934753, ngày 14-11-2022; Hội đồng xét xử nhận định: Theo đơn khởi kiện của
nguyên đơn Công ty T (Việt Nam) kèm theo các tài liệu chứng cứ có đủ cơ sở để
5
nhận định: Ngày 14-11-2022, ông Trần Huy C giao kết vi Công ty T (Việt
Nam) Hợp đồng tín dụng số 3934753; xét hình thức của hợp đồng được lập thành
văn bản do người có thẩm quyền của Công ty T (Việt Nam) và ông Trần Huy C
tự nguyện giao kết. Tuy ông C không trực tiếp tên vào Hợp đồng nhưng
giao kết hợp đồng dưi hình thức chữ ký số do ông C đã đăng ký loại chứng thư
số OID-B1.0 -1D do trung tâm D chứng nhận.
Xét thấy; theo Điều 8 Nghị định 130/2018/NĐ-CPđịnh về giá trị của chữ
ký số như sau: “ Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký t
yêu cầu đối vi một thông điệp dữ liệu được xem đáp ứng nếu thông điệp d
liệu đó được ký bằng chữ ký số và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy
định tại Điều 9 Nghị định 130/2018/NĐ-CP.Điều 9 Nghị định 130/2018/NĐ- CP
quy định chữ ký số được xemchữ ký điện tử an toàn khi đáp ứng các điều kiện
sau: “ Chữ ký số được tạo ra trong thời gian chứng thư số có hiệu lực và kiểm tra
được bằng khoá công khai ghi trên chứng thư số đó”; Chữ số được tạo ra
bằng việc sử dụng khoá bí mật tương ứng vi khoá công khai ghi trên chứng thư
số do một trong các tổ chứng sau đây cấp:
+ Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia;
+ Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số Chính phủ;
+ Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.
Hội đồng xét xử xét thấy: Chữ ký số của ông Trần Huy C đăng ký và được
Trung tâm D cung cp. Công ty T (Việt Nam) đơn vị được thực hiện dịch vụ
chứng thực chữ ký số công cộng FPT- CA, theo giy phép cung cấp dịch vụ chữ
ký số công cộng 527/GP-BTTTT, ngày 12-10-2015, của Bộ thông tin nên chữ
số ông Trần Huy C đăng ký có giá trị pháp lý.
Xét về nội dung của Hợp đồng tín dụng số 3934753, ngày 14-11-2022
không vị phạm điều cấm, không trái đạo đức xã hội, thể hiện ý trí tự nguyện của
các bên giao kết, phù hợp vi các quy định của pháp luật dân sự; Điều 122, Điều
123 và Điều 124 Bộ luật dân snăm 2015do đó, Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng
tín dụng số 3934753, ngày 14-11-2022 giao kết giữa ông Trần Huy C vi Công
ty T (Việt Nam) có hiệu lực pháp luật.
[2.3] Xét yêu cầu của nguyên đơn: Yêu cầu bị đơn ông Trần Huy C trả
khoản nợ gốc và nợ lãi tính đến ngày 15/7/2025 là 34.139.184đ (ba mươi tư triệu
một trăm ba mươi chín ngàn một trăm tám mươi đồng), trong đó nợ gốc
20.860.919 đồng, tiền lãi chưa thanh toán 7.107.761 đồng, tiền lãi trên nợ
gốc bị quá hạn 5.713.077 đồng và tiền lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng tính
t ngày 16/7/2025 đến ngày ông C thanh toán xong khoản nợ.
Hội đồng xét xử xét thấy; trong quá trình thực hiện hợp đồng bị đơn ông
Trần Huy C đã vi phạm ngha vụ thanh toán n gốc nợ lãi theo quy định tại
Điều 8 của hợp đồng. Ông Trần Huy C chưa trả được n gốc; nợ lãi theo như hợp
đồng hai bên đã giao kết. Ông C mi trả được 18 kỳ là 32.593.540đ (ba mươi hai
triệu năm trăm chín mươi ba ngàn năm trăm bốn mươi đồng). Như phân tích mục
6
[2.1], bị đơn ông C cũng không thực hiện quyền ngha vụ của mình, không
cung cấp cho Toà án các tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
[2.4] T nhận định nêu trên Hội đồng xét xử xét thy: Công ty T (Việt Nam)
khởi kiện yêu cầu ông Trần Huy C ngha vụ thanh toán cho Công ty T (Việt
Nam) toàn bộ số ngốc lãi (tạm tính đến ngày 15/07/2025) là: 34.139.184đ
(ba mươi tư triệu một trăm ba mươi chín ngàn một trăm m mươi tư đồng), trong
đó nợ gốc là 20.860.919 đồng, tiền lãi chưa thanh toán là 7.107.761 đồng, tiền lãi
trên dư nợ gốc bị quá hạn là 5.713.077 đồng, tiền lãi chậm trả là 457.427 đồng là
phù hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2.5]. Về yêu cầu thanh toán tiền nợ lãi phát sinh: Ngoài khoản tiền lãi nêu
trên thì Công ty T (Việt Nam) yêu cầu ông C phải chịu tiền lãi phát sinh từ ngày
16/7/2025 đến khi thanh toán xong số nợ theo mức lãi suất tại Hợp đồng tín dụng
hai bên đã kết. Căn cứ án lsố 08/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Toà
án nhân dân tối cao thông qua ngày 17 tháng 10 năm 2016 có nội dung: “Đối vi
các khoản tiền vay của tổ chức Ngân hàng, tín dụng, ngoài khoản tiền nợ gốc, lãi
vay trong hạn, lãi vay quá hạn, phí khách hàng vay phải thanh toán cho bên
cho vay theo hợp đồng tín dụng tính đến ngày xét xử sơ thẩm, thì kể từ ngày tiếp
theo của ngày xét xử thẩm khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu khoản lãi q
hạn của số nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thoả thuận trong
hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này...” . Do đó, yêu cầu của
nguyên đơn về việc buộc bị đơn tiếp tục chịu lãi phát sinh sau khi xét xử là có cơ
sở chấp nhận.
[3] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của Công ty T (Việt Nam) được chấp
nhận nên Công ty T (Việt Nam) không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Do yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn ông Trần Huy C phải
chịu số tiền án phí dân sự sơ thẩm là 1.706.959đ (một triệu bảy trăm lẻ sáu ngàn
chín trăm năm mươi chín đồng).
[4] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn là có cơ sở, phù hợp vi nhận định ca Hội đồng xét xử.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 238, Điều 266; Điều 271; Điều 273 Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015.
Điều 122, Điều 123 và Điều 124 Bộ luật dân sự năm 2015
Căn cứ khoản 3 Điều 209; khoản 2 Điều 210 Luật các tổ chức tín dụng năm
2024; Căn cứ khoản 2, Điều 3; Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm
2010 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Án lệ số 08/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
thông qua ngày 17 tháng 10 năm 2016
7
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty T (Việt Nam) về
việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” đối vi bị đơn ông Trần Huy C.
Buộc ông Trần Huy C phải ngha vụ thanh toán cho Công ty T (Việt
Nam) tổng số tiền là 34.139.184đ (ba ơi tư triệu một trăm ba ơi chín ngàn
một trăm tám mươi đồng), trong đó nợ gốc 20.860.919 đồng, tiền lãi chưa
thanh toán 7.107.761 đồng, tiền lãi trên nợ gốc bị quá hạn 5.713.077 đồng,
tiền lãi chậm trả là 457.427 đồng.
Đối vi số tiền nợ gốc, kể từ ngày 16/7/2025, nếu ông Trần Huy C chậm
thanh toán cho Công ty T (Việt Nam) thì ông C phải chịu tiền lãi phát sinh đối vi
số tiền nợ gốc chậm thanh toán theo lãi suất thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng
số: 3934753 ngày 14/11/2022 mà hai bên đã ký kết.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
2.1. Ông Trần Huy C phải chịu số tiền án phí dân sựthẩm là 1.706.959đ
(một triệu bảy trăm lẻ sáu ngàn chín trămm mươi chín đồng).
2.2 Hoàn trả lại cho Công ty T (Việt Nam) số tiền 692.000đ (sáu trăm chín
mươi hai ngàn đồng) tạm ứng án pđã nộp theo Biên lai thu tiền số 0025330
ngày 16/4/2025 tại Chi Cục thi hành án dân sự huyện Vnh Cửu (nay là Thi hành
án dân sự tỉnh Đ).
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9
Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thinh án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đồng Nai;
- VKSND khu vực 3- Đồng Nai;
- Thi hành án dân sự tỉnh Đồng Nai;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
-
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phan Quyết Tâm
8
Tải về
Bản án số 03/2025/DS-ST Bản án số 03/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 03/2025/DS-ST Bản án số 03/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất