Bản án số 03/2024/DS-ST ngày 11/06/2024 của TAND huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 03/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 03/2024/DS-ST ngày 11/06/2024 của TAND huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Chợ Đồn (TAND tỉnh Bắc Kạn)
Số hiệu: 03/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/06/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận đơn khởi kiện của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHỢ ĐỒN
TỈNH BẮC KẠN
Bản án số: 03/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 11/6/2024
V/v: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Triệu Văn Mẫn.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nguyễn Viết Tác.
2. Bà Ma Thị Bằng.
- Thư phiên tòa: Mạc Thị - Thư Tòa án, Tòa án nhân dân huyện
Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn tham gia
phiên toà: Ông Hoàng Văn Tập - Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 6 năm 2024, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân n huyện Chợ
Đồn, tỉnh Bắc Kạn xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 03/2024/TLST-
DS ngày 04/3/2024 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 01/2024/QĐXXST-DS ngày 02/5/2024 Quyết định hoãn phiên tòa số:
02/2024/QĐST-DS ngày 24/5/2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng BIDV; địa ch: Tháp BIDV, s 194, Trn Quang K,
phưng Thái T, Qun H, Thành ph Ni. Người đại din theo pháp lut: Ông
Phan Đức T. Chc v: Ch tch Hội đồng Qun tr.
Người đại diện được u quyn: Ông Phm Quc T; chc vụ: Giám đc Ngân
hàng BIDV, Chi nhánh B; địa ch: T 8A, phường Đ, thành ph B, tnh Bc Kn.
(Theo n bản u quyn số: 963/QĐ-BIDV ngày 25/10/2021 ca Ch tch Hội đồng
qun tr Ngân hàng BIDV).
Đại din y quyn tham gia t tng: Ông Nguyễn Văn L. Chc vụ: Giám đốc
phòng giao dch Ch Đồn, Ngân hàng BIDV - Chi nhánh B. (Theo Văn bản u quyn
2
số: 1862/QĐ-BIDV.BK ngày 01/12/2023 của Giám đốc Ngân hàng BIDV). Vng mt
(Có đơn xin vắng mt).
- B đơn: Bà Ma Th N; sinh năm 1988.
Địa ch: Thôn B, Y, huyn C, tnh Bc Kn. Vng mt ti phiên tòa (không
có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 01/11/2023, bản tự khai và tại phiên toà người đại
diện nguyên đơn trình bày:
Ngày 30/01/2019 Chi nhánh Ngân hàng BIDV, Phòng Giao dịch B Ma
Thị N có ký hợp đồng tín dụng số 01/2019/3000096/HĐTD với nội dung: Ngân hàng
BIDV cho Ma Thị N vay số tiền 150.000.000 đồng. Mục đích vay vốn để tiêu
dùng; thời hạn vay 60 tháng kể tngày giải ngân; lãi suất cho vay là: 11.5%/năm, lãi
quá hạn 150% lãi suất cho vay trong hạn. Lịch trả nợ gốc, lãi: định kỳ trả nợ hàng
tháng. Biện pháp bảo đảm là: Thế chấp lương (khi vay vốn Ma Thị N đang công
tác tại Chi nhánh B). Ngày 30/01/2019 Ngân hàng BIDV giải ngân khoản vay. Bà Ma
Thị N đã rút tiền khoản vay trên cùng ngày 30/01/2019.
Quá trình thực hiện hợp đồng Ma Thị N đã thanh toán cho Ngân hàng BIDV
được số tiền 90.847.284 đồng, trong đó: Tiền n gốc đã thanh toán 57.750.000
đồng, tiền lãi đã thanh toán 33.097.284 đồng. Ngày trả nợ cuối cùng 21 tháng 5
năm 2020, sau đó N không tiếp tục thanh toán tiền nợ gốc lãi cho Ngân hàng
BIDV theo thỏa thuận trong Hợp đồng n Ngân ng BIDV chuyển nợ qhạn đối
với N 24/01/2021. Tính đến ngày 07/11/2023 N còn nợ Ngân hàng BIDV với
tổng số tiền 129.602.532 đồng, trong đó: Tiền nợ gốc 92.250.000 đồng, tiền lãi
trong hạn là 30.766.500 đồng, tiền quá hạn (phí) là 6.586.032 đồng.
Nay Ngân hàng BIDV khởi kiện yêu cầu Toà án buộc bà Ma Thị N phải thanh
toán cho Ngân hàng BIDV,Chi nhánh B tổng số tiền nợ tạm tính đến ngày 07/11/2023
129.602.532 đồng, trong đó: Tiền nợ gốc 92.250.000 đồng, tiền lãi trong hạn
30.766.500 đồng, tiền quá hạn 6.586.032 đồng phải trả toàn bộ số tiền lãi phát
sinh tính kể từ ngày 08/11/2023 đến khi Ma Thị N thanh toán xong toàn bộ nghĩa
vụ theo Hợp đồng tín dụng 01/2019/3000096/HĐTD ngày 30/01/2019 đã ký kết với
Ngân hàng BIDV.
Trong quá trình giải quyết vụ án, mặc được Toà án tiến hành triệu tập hợp
lệ, bị đơn bà Ma Thị N đều vắng mặt không lý do chính đáng. Tòa án đã tiến hành
niêm yết các văn bản tố tụng tại chính quyền địa phương nơi Ma Thị N trú theo
đúng quy định của pháp luật nhưng bị đơn Ma ThN không đến Tòa làm việc,
3
không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và không cung cấp tài liệu,
chứng cứ có liên quan cho Tòa án.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến: Thẩm phán đã xác định
đúng về thẩm quyền giải quyết vụ án, quan hệ pháp luật tranh chấp, vcách tham
gia tố tụng, về thu thập i liệu, chứng cứ; việc cấp, tống đạt c văn bản tố tụng cho
đương sự; Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa thực hiện đúng trình tự thủ tục tố của
pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án. Nguyên đơn thực hiện đúng
quyền nghĩa vụ của mình theo quy định pháp luật; bị đơn không thực hiện đúng
quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định pháp luật.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều
28; khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều
91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án, tuyên
xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc buộc bà Ma Thị N phải trả cho
Ngân hàng BIDV, Chi nhánh Bắc Kạn tổng số tiền nợ gốc, lãi trong hạn lãi quá
hạn tính đến ngày 07/11/2023 là 129.602.532 đồng. Trong đó: Tiền nợ gốc
92.250.000 đồng, tiền lãi trong hạn 30.766.500 đồng, tiền quá hạn (phí)
6.586.032 đồng phải trả toàn bộ số tiền lãi quá hạn, phí phát sinh cho đến khi
Ma Thị N thanh toán xong toàn bộ nghĩa vụ theo Hợp đồng tín dụng số
01/2019/3000096/HĐTD ngày 30/01/2019 đã ký kết với Ngân hàng BIDV; về án phí:
Đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án, trên sở xem xét đầy
đủ toàn diện các tài liệu, chứng cứ, ý kiến của đương sự, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn khởi
kiện yêu cầu Ma Thị N phải trách nhiệm thanh toán tiền nợ theo hợp đồng tín
dụng, các bên ký kết hợp đồng không vì mục đích lợi nhuận nên căn cứ khoản 3 Điều
26 Bộ luật ttụng dân sự và khoản 16 Điều 4 của Luật các tổ chức tín dụng xác định
vụ án dân sự về tranh chấp hợp đồng tín dụng là phù hợp.
Bị đơn Ma Thị N địa chỉ ttại thôn B, Y, huyện C, tỉnh Bắc Kạn.
Nên căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ
luật tố tụng dân sự ván thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân n huyện
Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
4
[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn
đơn xin vắng mặt tại phiên toà; bị đơn Ma Thị N đã được Tán triệu tập hợp l
lần thứ hai để tham gia tố tụng tại phiên toà nhưng vắng mặt không do. Do vậy,
Toà án xét xvắng mặt nguyên đơn bđơn theo quy định tại Điều 227, Điều 228
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Hội đồng xét xử thấy: Ngày
30/01/2019 Chi nhánh Ngân hàng BIDV, Phòng Giao dịch C bà Ma Thị N
hợp đồng tín dụng số 01/2019/3000096/HĐTD, theo đó Ngân hàng BIDV đồng ý cho
Ma Thị N vay số tiền 150.000.000 đồng. Mục đích vay vốn để tiêu dùng; thời hạn
vay 60 tháng kể từ ngày giải ngân; lãi suất cho vay là: 11.5%/năm, lãi quá hạn 150%
lãi suất cho vay trong hạn. Lịch trả nợ gốc, lãi: định kỳ trả nợ hàng tháng. Biện pháp
bảo đảm là: Thế chấp lương. Thực hiện theo hợp đồng, ngày 30/01/2019 Ngân hàng
BIDV đã giải ngân cho Ma Thị N stiền vay 150.000.000 đồng. Việc xác lập
giao dịch hợp đồng tín dụng và lãi suất giữa Ngân hàng BIDV N tự
nguyện, phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 91, Điều 97 Luật các tổ chức tín dụng
năm 2010.
Quá trình thực hiện hợp đồng, Ma Thị N đã thanh toán cho Ngân hàng
BIDV được số tiền 90.847.284 đồng, trong đó: Tiền gốc đã trả 57.750.000 đồng,
tiền lãi đã trả 33.097.284 đồng. Từ ngày 21 tháng 5 năm 2020 Ngọc không tiếp
tục thanh toán tiền nợ gốc lãi cho Ngân hàng BIDV theo thỏa thuận trong Hợp
đồng đã nên Ngân hàng BIDV chuyển nợ quá hạn đối với N 24/01/2021. Như
vậy, N đã vi phạm Điều 7 của hợp đồng tín dụng. Do đó, Ngân hàng BIDV khởi
kiện yêu cầu bà N phải thanh toán toàn bộ khoản vay còn lại theo hợp đồng đã ký tạm
tính đến ngày 07/11/2023 129.602.532 đồng, trong đó: Tiền nợ gốc 92.250.000
đồng, tiền lãi trong hạn 30.766.500 đồng, tiền lãi quá hạn (phí) 6.586.032 đồng
tiền lãi phát sinh kể từ ngày 08/11/2023 cho đến khi trả xong khoản vay
sở.
Trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên toà, bị đơn Ma Thị N đã được
Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng đều vắng mặt không rõ lý do, bà N không có ý kiến đối
với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, không cung cấp tài liệu, chứng cứ để chứng
minh. Bị đơn có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh không đưa ra chứng cứ
thì Toà án giải quyết vụ án dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ
sơ vụ án theo quy định tại khoản 4 Điều 91 Bộ luật dân sự.
5
Từ những nhận định trên có căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng
BIDV đối với bà Ma Thị N vnghĩa vụ thanh toán gốc lãi theo thoả thuận tại hợp
đồng tín dụng số 01/2019/3000096/HĐTD ngày 30/01/2019 giữa Ngân hàng BIDV
với bà Ma Thị N.
[4] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị
đơn phải chịu án dân sự thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Nguyên
đơn được hoàn trả số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 4 điều 147; khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 238; Điều 271; Điều
273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 463; Điều 466; Điều 468 Bộ luật dân sự; khoản 2
Điều 91; khoản 2 Điều 95 của Luật các tổ chức tín dụng; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết
số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương BIDV, Chi
nhánh B đối với bà Ma Thị N.
1. Buộc Ma Thị N có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng BIDV, Chi nhánh B tổng
số tiền ntính đến ngày 07/11/2023 129.602.532 đồng, trong đó: Tiền nợ gốc
92.250.000 đồng, tiền lãi trong hạn 30.766.500 đồng, tiền lãi quá hạn (phí)
6.586.032 đồng.
Kể từ ngày 08/11/2023 Ma Thị N còn phải tiếp tục trả tiền lãi phát sinh tn
số nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất nợ qhạn đã thoả thuận trong Hợp
đồng tín dụng cho đến khi trả hết nợ. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có
thoả thuận về điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của ngân hàng cho vay thì
lãi suất mà N phải tiếp tục thanh toán cho ngân hàng cho vay theo quyết định của
Toà án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh của lãi suất ngân hàng
cho vay.
2. Về án phí: Ma Thị N phải chịu 6.480.126 đồng án phí dân sự thẩm
giá ngạch. Ngân hàng BIDV, Chi nhánh B được hoàn lại số tiền 3.240.063 đồng đã
6
nộp tạm ứng án phí theo Biên lai thu tiền số 0003282 ngày 04 tháng 3 năm 2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
"Trường hợp Bản án, Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bcưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự”.
3. Quyền kháng cáo: Án x công khai thẩm, các đương sự vắng mặt tại
phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày ktừ ngày nhận được
bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bắc Kạn:
- VKS huyện Chợ Đồn;
- THADS huyện Chợ Đồn;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
( Đã ký)
Triệu Văn Mẫn
Tải về
Bản án số 03/2024/DS-ST Bản án số 03/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 03/2024/DS-ST Bản án số 03/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất