Bản án số 03/2023/HNGĐ-ST ngày 01/09/2023 của TAND huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 03/2023/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 03/2023/HNGĐ-ST ngày 01/09/2023 của TAND huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Lý Sơn (TAND tỉnh Quảng Ngãi)
Số hiệu: 03/2023/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 01/09/2023
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Cho ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN LÝ SƠN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG NGÃI
Bản án số: 03/2023/HNGĐ-ST
ngày 01/09/2023
V/v “Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con chung khi ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LÝ SƠN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Thu.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Mai Văn Lên
2. Ông Lê Văn Chính.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Hoàng Thịnh Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Sơn, tỉnh Quảng Ngãi tham gia
phiên tòa: Bà Phạm Thị Như Ý Kiểm sát viên.
Ngày 01/09/2023 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Sơn xét xử thẩm công
khai vụ án dân sự thụ số: 10/2023/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 04 năm 2023 về
việc “ Ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung khi ly hôntheo Quyết định đưa vụ án ra
xét xsố 04/2022/QĐXXST- HNGĐ
ngày 01 tháng 08 năm 2022, Quyết định hoãn
phiên tòa số 09/2023/QĐST-HNGĐ, ngày 18 tháng 08 năm 2023, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ch Th Thùy V, sinh năm: 1993.
Địa ch: 02 Nguyn T, phưng Tân T, qun Tân P, thành ph H Chí Minh (có
đơn xin xét xử vng mt).
- B đơn: Anh Nguyn Quang S, sinh năm: 1992.
Địa ch: Thôn Tây An H, huyn Lý S, tnh Qung Ngãi, (vng mt không có
do).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện đề ngày 22/02/2023, qua bản tự khai nguyên đơn chị Lê Thị
Thùy V trình bày như sau:
Trước khi kết hôn hai bên tìm hiểu được sự thống nhất của hai bên gia
đình tổ chức lễ cưới và đăng kết hôn tại UBND xã An H, huyện S năm 2016.
Sau kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc và có với nhau hai con chung. Nhưng thời gian
sau vợ chồng thường xảy mâu thuẫn, cải vả nhau, nguyên nhân do bất đồng quan
2
điểm sống, tính cách không hòa hợp làm cho mâu thuẫn ngày càng trầm trọng nên đã
sống ly thân từ thánh 12 năm 2019 đến nay, không ai quam tâm đến ai. Nay, chV
xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị V được ly hôn với
anh Nguyễn Quang S.
Về con chung: 02 con chung cháu Nguyễn Kim Bảo A, sinh ngày
16/02/2017 cháu Nguyễn Quang V, sinh ngày 05/09/2018, hiện cháu Bảo A đang
sống với chị V, còn cháu Quang V đang sống với anh S. Nếu ly hôn chị V yêu cầu
được tiếp tục trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Bảo A đồng ý giao cháu Quang
V cho anh S tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng, không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con
chung.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa giải quyết.
Bị đơn anh Nguyễn Quang S: Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo
quy định của pháp luật nhưng anh Sơn không đến Tòa để làm việc, không có văn bản
trình bày ý kiến cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ về việc đồng ý hay không
đồng ý đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.Tại phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải tại phiên tòa anh Sơn đều vắng mặt
không có lý do.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi:
Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã tuân
thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; xác định đúng thẩm quyền, quan
hệ tranh chấp, cách đương sự, thủ tục cấp, tống đạt, thời hạn chuẩn bị xét xử, thời
gian chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu. Nguyên đơn thực hiện đúng, đầy đủ
quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình theo quy định tại Điều 70, 71 của Bộ luật tố tụng
dân sự; bị đơn thực hiện không đúng, không đầy đủ quyền nghĩa vụ ttụng của
mình theo quy định tại Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn: Chị Thị Thùy V được ly hôn anh Nguyễn Quang S; giao cháu
Nguyễn Kim Bảo A cho chị Thị Thùy V trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
giao cháu Nguyễn Quang V cho anh Nguyễn Quang S trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục. Không bên nào yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xét.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu nên không xét.
Nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên toà
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
3
[1.1] Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn chị Thị
Thùy V đơn yêu cầu ly hôn giải quyết vấn đề về con chung đối với bị đơn anh
Nguyễn Quang S, t tại: Thôn Tây An H, huyện S, tỉnh Quảng Ngãi. Ngày
18/04/2023, Tòa án nhân dân huyện Sơn đã thụ giải quyết vụ án. Tại phiên tòa,
đại diện Viện kiểm sát khi kiểm sát việc tuân theo pháp luật đã nhận xét Tòa án tiến
hành đúng đầy đủ các thủ tục tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Đồng thời, các đương scũng không bất cứ khiếu nại, ý kiến về thủ tục tố tụng
của Tòa án. Do đó, căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 và Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện Lý Sơn
đã thụ vụ án đúng thẩm quyền thực hiện các thủ tục ttụng theo đúng quy định
của pháp luật.
[1.2] Nguyên đơn chị Thị Thùy V đơn xin xét xử vắng mặt; bđơn anh
Nguyễn Quang S đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt tại
phiên tòa không do. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 khoản 1 Điều 228
của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn
chị Lê Thị Thùy V và bị đơn anh Nguyễn Quang S.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Thị Thùy V anh Nguyễn Quang S t
nguyện kết hôn với nhau, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã An H, huyện
S năm 2016, hôn nhân hợp pháp theo đúng quy định tại Điều 8, Điều 9 của Luật
Hôn nhân và gia đình.
[2.2] Về nguyên nhân xảy ra mâu thuẫn: Theo trình bày của nguyên đơn chị
Thị Thùy V cho rằng, trong quá trình chung sống vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, nguyên
nhân do bất đồng quan điểm sống, tính cách không hòa hợp, thường xuyên cãi vả
mâu thuẫn ngày càng trầm trọng không thể hàn gắn được đã ly thân từ tháng 12
năm 2019 cho đến nay, không ai quan tâm đến ai. Do đó, tình cảm vợ chồng không
còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị V yêu cầu được ly n với anh S.
Đối với bị đơn anh Nguyễn Quang S, trong quá trình giải quyết Tòa án đã tiến hành
hòa giải để động viên chị V, anh S hàn gắn, đoàn tụ nhưng anh S không đến để hòa
giải, không văn bản trình bày ý kiến cũng không đến phiên tòa để trình bày ý
kiến về việc đồng ý hay không đồng ý đối với yêu cầu khởi kiện của chị V. Mặt khác,
qua xác minh của Chi hội Phụ nữ Thôn Tây An H, huyện S cho rằng: Mâu thuẫn
vợ chồng chị V, anh S thường xuyên xảy ra và ngày càng trầm trọng, đến nay phần ai
nấy sống, không ai quan tâm đến ai. Do vậy, Tòa án căn cứ vào lời trình bày của
nguyên đơn những tài liệu, chứng cứ hiện trong hồ vụ án để giải quyết theo
quy định tại Điều 91, 92 của Bộ luật tố tụng dân sự. Đó là: Mâu thuẫn giữa chị V
anh S đã lâm vào tình trạng trầm trọng không thể hàn gắn được, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào Điều 51, 56 của
4
Luật hôn nhân gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Thị
Thùy V.
[2.3] Về con chung: 02 con chung cháu Nguyễn Kim Bảo A, sinh ngày
16/02/2017 cháu Nguyễn Quang V, sinh ngày 05/09/2018, hiện cháu Bảo A đang
sống với chị V, còn cháu Quang V đang sống với anh S. Nếu ly hôn chị V yêu cầu
được tiếp tục trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Bảo A đồng ý giao cháu Quang
V cho anh S chăm sóc, nuôi dưỡng; không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Tuy nhiên, về phía anh S không gửi cho Tòa án văn bản thể hiện ý kiến đối với yêu
cầu khởi kiện của chị V về phần nuôi con chung. Mặt khác, qua xác minh của Chi hội
Phụ nữ Thôn Tây An H cho rằng chị V, anh S đều có công việc, thu nhập ổn định nên
giao cho mỗi bên nuôi mỗi cháu phù hợp. Từ những vấn đề nêu trên, Hội đồng xét
xử nhận thấy chị V, anh S đều việc làm thu nhập ổn định, hiện tại cháu Bảo A
đang với chị V cháu Quang V đang với anh S vẫn đảm bảo phát triển bình
thường. Do vậy, việc giao con theo yêu cầu của chị V là phù hợp nên Hội đồng xét
xử chấp nhận yêu cầu của chị V về yêu cầu nuôi con chung, giao cháu Nguyễn Quang
V cho anh S tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng giao cháu Nguyễn Kim Bảo A cho chị
V tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con không bên nào yêu cầu nên
Hội đồng xét xử không xét.
[2.4] Về tài sản chung nợ chung: Không , không yêu cầu nên Hội đồng xét
xử không xem xét.
[2.5] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân gia đình theo quy
định của pháp luật.
[3] Ý kiến của Kiểm sát viên phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên
chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 203; Điều 271;
khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
Căn cứ các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình.
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định án phí, lệ phí Tòa
án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Thị Thùy V về việc “Ly
hôn, tranh chấp về nuôi con chung khi ly hôn”
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị Thùy V được ly hôn anh Nguyễn Quang S.
2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Kim Bảo A, sinh ngày 16/02/2017 cho chị
Thị Thùy V trực tiếp chăm c, nuôi dưỡng giao cháu cháu Nguyễn Quang
5
V, sinh ngày 05/09/2018 cho anh Nguyễn Quang S trực tiếp chăm c, nuôi dưỡng.
Không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Chị Thị Thùy V anh Nguyễn Quang S quyền, nghĩa vụ thăm nom con
chung không ai được cản trở; đồng thời nghĩa vụ tôn trọng quyền của các con
được sống chung với người trực tiếp nuôi.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu nên không xem xét.
4. Về án phí: Chị Thị Thùy V phải chịu 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) tiền
án phí hôn nhân và gia đình thẩm được khấu trừ vào 300.000đ (ba trăm ngàn
đồng) tiền tạm ứng án phí chị V đã nộp tại Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí
Tòa án số: 0005255 ngày 18/04/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lý Sơn.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự và người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 9 Luật Thi hành án dân sự,
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân
sự.
Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
- TAND T. Quảng Ngãi; THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND H. Lý Sơn;
- Chi cục THADS H. Lý Sơn;
- Phòng Tư pháp H. Lý Sơn; Đã ký
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Nguyễn Văn Thu
6
Tải về
Bản án số 03/2023/HNGĐ-ST Bản án số 03/2023/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất